Các loại giấy tờ cần thiết khi mua nhà. Thủ tục hồ sơ khi mua nhà như thế nào?
Các loại giấy tờ cần thiết khi mua nhà. Thủ tục hồ sơ khi mua nhà như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sự, hiện tại tôi chuẩn bị mua nhà , có một số vấn đề thắc mắc như sau, mong luật sư tư vấn giúp: Ông A là người đứng tên sổ đỏ 1 lô đất lớn, sau đó chia ra nhiều lô nhỏ xây nhà để bán, ông B mua 1 căn nhà trong đó. giấy tờ hiện tại ông B có là giấy phép xây dựng, vi bằng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tôi muốn mua lại căn nhà của ông B như vậy cần tìm hiểu những thủ tục giấy tờ như thế nào, có liên quan gì đến ông A hay không? mong luật sư tư vấn giúp,cảm ơn rất nhiều!?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Nhà ở 2014;
2. Luật sư tư vấn:
Theo như câu hỏi bạn đưa ra, bạn có nhu cầu mua căn nhà của ông B, bạn cần tìm hiểu các vấn đề sau:
* Về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 118, Luật Nhà ở 2014, đối với các giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
Thứ nhất, có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
Thứ ba, không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Thứ tư, không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, bạn phải yêu cầu ông B cung cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũng như các thông tin cần thiết, liên quan khác để chứng minh ngôi nhà đó không vi phạm các điều kiện về nhà ở tham gia giao dịch.
* Về bên bán:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 119 Luật Nhà ở 2014, bên bán nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
Thứ hai, nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Theo đó, bạn cần yêu cầu ông B chứng minh là chủ sở hữu nhà ở hoặc là người được chủ sở hữu cho phép thông qua các loại giấy tờ như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
>>> Luật sư tư vấn pháp
* Về giá trị pháp lý khi lập vi bằng hợp đồng mua bán nhà ở:
Theo quy định tại Khoản 8, Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 61/2009/NĐ-CP, chủ thể có thẩm quyền lập vi bằng là Thừa phát lại. Cụ thể, Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp thừa phát lại không được làm, các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Về phạm vi lập vi bằng, Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.Do đó, văn phòng thừa phát lại có thể lập vi bằng với sự kiện mua bán căn nhà của bác. Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập được quy định tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP:
"1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật".
Do đó, việc lập vi bằng đối với việc mua bán căn nhà được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục do Nhà nước quy định sẽ xác nhận về việc có giao kết về việc mua bán giữa 2 bên tại thời điểm lập và được coi là chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra.