Doanh thu là nguồn thu quan trọng của doanh nghiệp, tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể gặp phải các trường hợp cần điều chỉnh giảm doanh thu, được gọi là các khoản giảm trừ doanh thu. Việc hạch toán chính xác các khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?
- 2 2. Các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200 và 133:
- 3 3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200:
- 4 4. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133:
- 5 5. Tầm quan trọng của việc hạch toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu:
1. Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Tùy theo chế độ kế toán áp dụng, doanh nghiệp sẽ sử dụng các phương pháp hạch toán khác nhau cho các khoản giảm trừ này.
Ví dụ:
+ Công ty A bán sản phẩm với giá 100.000 đồng/sản phẩm. Nếu khách hàng thanh toán trước hạn, công ty A sẽ chiết khấu 10% cho khách hàng. Do đó, doanh thu thực tế của công ty A chỉ còn 90.000 đồng/sản phẩm.
+ Công ty B bán một lô hàng bị lỗi với giá giảm 50% so với giá gốc. Doanh thu thực tế của công ty B chỉ bằng 50% giá trị ban đầu của lô hàng.
+ Công ty C bán một sản phẩm cho khách hàng. Sau đó, khách hàng trả lại sản phẩm vì không ưng ý. Doanh nghiệp C cần ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu tương ứng với giá trị sản phẩm đã bán.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200 và 133:
Căn cứ theo Thông tư
Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá hàng hóa, sản phẩm cho khách mua với số lượng lớn.
Ví dụ như: Doanh nghiệp A bán hàng hóa với giá 100 triệu đồng cho khách hàng B. Do B thanh toán đúng hạn, A áp dụng chiết khấu thương mại 2%, tương ứng với 2 triệu đồng. Doanh thu sau khi giảm trừ của A là 98 triệu đồng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa, thành phẩm nhưng lại hàng hóa đó lại kém phẩm chất hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
Ví dụ như: Doanh nghiệp E bán sản phẩm với giá 10 triệu đồng. Do sản phẩm tồn kho lâu ngày, E giảm giá bán còn 8 triệu đồng. Doanh nghiệp E ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu 2 triệu đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa, thành phẩm bị kém chất lượng, chủng loại,… bị khách mua trả lại cho doanh nghiệp.
Ví dụ như: Doanh nghiệp C bán sản phẩm cho khách hàng D với giá 50 triệu đồng. Tuy nhiên, D trả lại sản phẩm do lỗi kỹ thuật. Doanh nghiệp C ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu 50 triệu đồng.
3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200:
3.1. Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại:
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng.
+ Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm.
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng.
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách.
3.2. Hạch toán các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ:
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 5213: Giá trị hàng giảm cho khách hàng.
+ Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm.
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Nợ TK 5213: Giá trị hàng giảm cho khách hàng.
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm cho khách hàng.
3.3. Hạch toán khoản hàng đã bán mà khách hàng trả lại:
Phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 5212: Doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm.
+ Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm.
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Nợ TK 5212: Doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm.
+ Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm.
Phản ánh giá trị hàng nhập lại kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho:
+ Nợ TK 156: Giá trị hàng bị trả lại nhập kho.
+ Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A bán sản phẩm với giá 10 triệu đồng, bao gồm thuế GTGT 1 triệu đồng. Do khách hàng trả lại sản phẩm, doanh nghiệp A ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu như sau:
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 5212: 10 triệu đồng.
+ Nợ TK 3331: 1 triệu đồng.
+ Có TK 111: 9 triệu đồng.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Nợ TK 5212: 10 triệu đồng.
+ Có TK 111: 10 triệu đồng.
4. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133:
Về cơ bản, cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133 tương tự như Thông tư 200. Tuy nhiên, điểm khác biệt là theo Thông tư 133, các khoản giảm trừ này được ghi nhận vào bên nợ của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do đó, để theo dõi chi tiết, kế toán cần mở sổ riêng để theo dõi các khoản giảm trừ này.
4.1. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Chiết khấu thương mại:
– Nợ TK 511: Giá trị chiết khấu cho khách hàng (chưa thuế GTGT).
– Nợ TK 333: Thuế GTGT trên giá trị chiết khấu.
– Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu.
Giảm giá hàng bán:
– Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán (chưa thuế GTGT).
– Nợ TK 333: Thuế GTGT trên giá trị giảm giá.
– Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá.
Hàng bán bị trả lại:
– Nợ TK 511: Giá trị hàng bán bị trả lại (chưa thuế GTGT).
– Nợ TK 333: Thuế GTGT trên giá trị hàng trả lại.
– Có TK 131: Tổng giá trị hàng trả lại.
4.2. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Chiết khấu thương mại:
– Nợ TK 511: Giá trị chiết khấu cho khách hàng (chưa thuế GTGT).
– Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu.
Giảm giá hàng bán:
– Nợ TK 511: Giá trị giảm giá hàng bán (chưa thuế GTGT).
– Có TK 131: Tổng giá trị giảm giá.
Hàng bán bị trả lại:
– Nợ TK 511: Giá trị hàng bán bị trả lại (chưa thuế GTGT).
– Có TK 131: Tổng giá trị hàng trả lại.
Lưu ý:
Việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu cần được thực hiện chính xác và đầy đủ để đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần có đầy đủ chứng từ, hóa đơn để làm căn cứ cho việc hạch toán.
5. Tầm quan trọng của việc hạch toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu:
Việc hạch toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì:
Ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh:
+ Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Việc hạch toán sai sót sẽ dẫn đến sai lệch trong doanh thu thuần, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận: Lợi nhuận là khoản doanh thu thuần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi phí. Do đó, việc hạch toán sai sót các khoản giảm trừ sẽ dẫn đến sai lệch trong lợi nhuận, ảnh hưởng đến đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng đến việc đánh giá tình hình tài chính:
+ Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc hạch toán sai sót các khoản giảm trừ sẽ dẫn đến sai lệch trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến việc đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Gây ra các rủi ro pháp lý:
+ Quy định của pháp luật: Việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu cần tuân theo quy định của pháp luật về kế toán. Việc hạch toán sai sót có thể dẫn đến vi phạm pháp luật, gây ra các rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.
+ Phạt vi phạm hành chính: Doanh nghiệp có thể bị phạt vi phạm hành chính nếu hạch toán sai sót các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Khởi tố hình sự: Trong trường hợp hạch toán sai sót gây thiệt hại lớn cho Nhà nước hoặc cho người khác, doanh nghiệp có thể bị khởi tố hình sự.
Vì vậy, việc hạch toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác của thông tin tài chính, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả, thu hút đầu tư và nâng cao uy tín trên thị trường.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số
Thông tư số
THAM KHẢO THÊM: