Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo quy định mới nhất

  • 01/08/202101/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    01/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo quy định mới nhất. Quy định về các hình thức xử phạt hành vi vi phạm pháp luật đất đai năm 2021.

      Theo quy định của pháp luật quyền sử dụng đất của người dân luôn phải tuân thủ theo các nguyên tắc, quy định và chỉ đạo của Nhà nước. Người dân có quyền được sử dụng, mua bán, khai thác đất đai nhưng không được trái quy định của luật. Luật đất đai 2013 cũng quy định về các trường hợp nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, nếu cá nhân, tổ chức cố tình vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

      1. Nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật

      Đất đai là một tài sản đặc biệt, nó không phải là của riêng ai và Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Mỗi một cá nhân, tổ chức muốn xác lập quyền sử dụng đất thì phải được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó. Việc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai được thực hiện thông qua nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 như sau:

       Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

      “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

      2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

      3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

      Việc thực hiện theo quy tắc này nhằm đảm bảo cho việc sử dụng đất có hiệu quả, tránh tình trạng đất trống đồi trọc hay đất bỏ hoang gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

      2. Về quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai

      Hành vi bị nghiêm cấm được hiểu là những hành vi không được pháp luật cho phép thực hiện bởi những lý do khác nhau, và nếu vi phạm thì sẽ có các chế tài để xử lý. Theo quy định tại điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

      “Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

      1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

      2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

      3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

      4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

      5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

      6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

      8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

      9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

      10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”

      Xem thêm:  Hợp đồng bảo hiểm là gì? Các yếu tố trong hợp đồng bảo hiểm?

      Cụ thể các hành vi này đều là những hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích của người khác.

      – Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai: là hành vi thay đổi mốc giới thửa đất theo hướng là tăng diện tích đất so với diện tích có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; việc hủy hoại đất đã vi phạm nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh được quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2013.

      -Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố: việc thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố tại địa phương góp phần sử dụng đất có hiệu quả và đảm bảo quản lý thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền. Chính vì vậy, việc vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình quản lý và sử dụng đất.

      -Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích: để tránh tình trạng lãng phí tài nguyên thiên nhiên làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của Nhà nước, việc không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích được coi là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp.Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai năm 2013, một trong những nguyên tắc (bắt buộc phải thực hiện) là phải sử dụng đất đúng mục đích; trường hợp người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng trong một số trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      -Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất:

      Quy định về thực hiện quyền của người sử dụng đất gồm nhiều quy định khác nhau và một trong số đó là điều kiện thực hiện quyền.

      Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

      – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;

      – Đất không có tranh chấp;

      – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      – Trong thời hạn sử dụng đất.

      Ngoài 04 điều kiện trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện khác như: Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm quy định tại Điều 189 Luật Đất đai năm 2013; trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013,

      Xem thêm:  Thuê chung phòng với hai người nước ngoài phải làm thủ tục gì?

      -Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai: đối với mỗi loại đất sẽ có một hạn mức giao đất khác nhau để đảm bảo cho việc sử dụng đất có hiệu quả; đồng thời nhằm đảm bảo công bằng cho các cá nhân, tổ chức… trong việc sử dụng đất. Do đó, việc chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức sẽ gây khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng.

      -Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền: cá nhân, tổ chức… được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thể hiện việc ghi nhận những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với diện tích đất đó. Và cũng từ đó mà Nhà nước có thể quản lý dễ dàng các thông tin cũng như ghi nhận quyền cho người sử dụng đất.

      Nếu không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hiển nhiên sẽ không được ghi nhận quyền từ đó làm ảnh hưởng tới quyền lợi cũng như khó khăn trong quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Nếu không đăng ký sẽ vi phạm pháp luật và việc chuyển đổi, chuyển nhượng đó không có hiệu lực.

      -Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước: không thể phủ nhận việc thực hiện nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai góp phần không nhỏ trong khoản ngân sách nhà nước; điều này góp phần đảm bảo thực hiện các hoạt động của các cơ quan; từ đó nâng cao công tác quản lý.

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất, gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ.

      Như vậy, nếu người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính là hành vi vi phạm và không được nhận kết quả thực hiện thủ tục hành chính.

      -Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai: 

      Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Được hiểu là việc sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như là một phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm.Lạm dung chức vụ, quyền hạn. Được hiểu là việc người phạm tội thực hiện những công việc vượt quá quyền hạn, trách nhiệm của họ. (ví dụ: Chủ tịch ủy ban nhân dân xã ra quyết định thu hồi đất, trong khi việc thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện).Giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật. Được hiểu là hành vi thực hiện các nội dung này không đúng quy định của pháp luật vể đất đai. (ví dụ: Quyết định thu hồi đất nhưng không căn cứ vào các quy định của Luật Đất đai về căn cứ thu hồi đất).

      Xem thêm:  Đơn xin phép về sớm 30 phút cho lao động nữ đến kỳ mới nhất

      -Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật: việc cung cấp thông tin không chính xác thể hiện việc làm gian dối, sai lệch trong vấn đề quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, đây được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp.

      -Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

      Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác là việc cố tình gây rối, không cung cấp thông tin hoặc cố tình gây khó khăn cho quyền sử dụng đất của người khác. Theo đó nếu thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

      . Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

      3. Quy định về việc xử lý vi phạm đất đai

      –  Theo quy định tại Điều 206 Luật Đất đai 2013 về xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai:

      “+ Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

      + Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.“

      Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phản ứng hóa học là gì? Phân loại các phản ứng hóa học?
      • Văn hóa công vụ là gì? Văn hóa công vụ tại Việt Nam?
      • Clone là gì? Nick clone là gì? Mục đích tạo nick clone làm gì?
      • Thổ nhưỡng là gì? Đặc điểm, yếu tố hình thành thổ nhưỡng?
      • Kiến thức là gì? Nghị luận về vai trò của kiến thức và kĩ năng?
      • Công vụ là gì? Vài nét về chế độ công vụ, trách nhiệm công vụ?
      • Thế giới quan là gì? Vai trò và phân loại các thế giới quan?
      • Số chính phương là gì? Cách nhận biết số chính phương?
      • Câu phủ định là gì? Các loại câu phủ định trong tiếng Anh?
      • Fax là gì? Máy Fax là gì? Chức năng và sự ra đời máy Fax?
      • Ancol là gì? Tính chất hóa học của Ancol? Công thức Ancol?
      • Tự kỷ là gì? Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết trẻ tự kỷ?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ