An toàn, vệ sinh lao động là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động? Quyền và nghĩa vụ trong an toàn, vệ sinh lao động?
Ngày nay, trong nền kính tế phát triển mạnh mẽ về hoạt động sản xuất thì vấn đề an toàn vệ sinh lao động đang được nhà nước và người lao động quan tâm đến. Nhưng không phải ai cũng hiểu biết hết về vấn đề an toàn, vệ sinh lao động. Vậy các hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung này trong bài viết chi tiết dưới đây:
Cơ sở pháp lý:
–
1. An toàn, vệ sinh lao động là gì?
Trước khi tìm hiểu về khái niệm an toàn, về sinh lao động là gì? thì Luật dương gia sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu về khái niệm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong mục này. Do đó, An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động. Nói cách khác an toàn lao động chính là giải pháp để không xảy ra tai nạn trong quá trình lao động. Còn vệ sinh lao động là giải pháp để giúp người lao động không bị các bệnh liên quan đến ngành nghề đang làm. Gắn liến với đó là khái niệm vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu được về xác định an toàn vệ sinh lao động là giải pháp hạn chế người lao động bị các thương tổn, sức khỏe gây ra bởi các yếu tố nguy hiểm khi làm việc.
Từ khái niệm về an toàn vệ sinh lao động nêu trên thì có thể đưa ra quy định về mục đích của an toàn vệ sinh lao động nhằm bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. Bên cạnh đó là tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động. Gắn liện với khái niệm này là mục đích trong việc tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động
Về ý nghĩa của luật an toàn vệ sinh lao động là một trong những phần không thể thiếu, việc này đã nêu ra ý nghĩa là tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động. Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo
Những quy định trên đã nhắc đến vấn đề về huấn luyện an toàn lao động nhưng lại chưa nhắc đến đối tượng cần phải huấn luyện an toàn lao động là ai? thì ngày trong mục này đã quy định những người lao động thuộc đối tượng cần phải huấn luyện an toàn lao động bao gồm:
Một là, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.
Hai là, cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Ba là, người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
Bốn là, người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Năm là, người sử dụng lao động.
Sáu là, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, có thể thấy rặng pháp luật về an toàn vệ sinh lao động đã trú trọng đến việc huấn luyện an toàn lao động và việc đảm bảo các đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động để bảo vệ người lao động trong quá trình tham gia vào thị trường lao động.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động
Trong quá trình thực hiện về vệ sinh, an toàn lao động. Người lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ những hành vi bị cấm như sau:
-Thứ nhất, che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
Thứ hai, trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thứ ba, sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
Thứ năm, phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
Thứ sáu, sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ bảy, trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Từ những quy định trên có thể khảng định một điều rằng việc người lao động và người sử dụng lao động có các hành vi như: che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động; gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động,… và rất nhiều các hành vi khác, điều này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động. Chính vì thế mà để đảm bảo cho quyền lợi của người lao động thì pháp luật hiện hành đã quy định về các hành vi nghiêm cấm thực hiện trong an toàn lao động.
3. Quyền và nghĩa vụ trong an toàn, vệ sinh lao động
Nhằm điều chỉnh hành vi của các bên trong an toàn vệ sinh lao động trong Luật an toàn vệ sinh lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan đã quy định về quyền và nghĩa vụ của một cách cụ thể, tuy nhiên trong mục 3 này, tác giả chỉ tập trung vào quyền và nghĩa vụ trong an toàn vệ sinh lao động, theo đó tại Điều 74, Điều 75 quy định về quyền và nghĩa vụ trong an toàn vệ sinh lao động:
Một là, Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động. Gắn liện với nghĩa vụ này thì nghĩa vụ trong an toàn vệ sinh lao động có nghĩa vụ giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;
Hai là, Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;
Ba là, Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;
Năm là, Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục.
Trên cơ sở quy định về nghĩa vụ thì tại Điệu 75 có quy định về quyền trong An toàn, vệ sinh lao động được quy định tại Luật An toàn về sinh lao động 2015
Một là, Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, đi đôi với quyền này thì còn được quy định về quyền được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
Hai là, Mức phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
Ba là, Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
Bốn là, Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.
Như vậy, trên cơ sở quy định của Luật An toàn về sinh lao động 2015 đã quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong an toàn lao động mà củ thể đó là người lao động và người sử dụng lao động. Việc ra đời của các quy định tại Luật này đã giải quyết được các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên trong an toàn vệ sinh lao động. Chính vì quy định này đã giúp họ biết được mình có những quyền gì và cần phải làm gì trong quá trình làm việc để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Điều này cũng giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý về an toàn vệ sinh lao động được tốt hơn, đưa ra các cách giải quyết tốt nhật và kịp thời nhất để đảm bảo quyền lợi của các bên an toàn vệ sinh lao động.
Trong mối tương quan giữa hai điều luật quy định về quyền và nghĩa vụ trong An toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, từ những phân tích trên, có thể thấy quyền và nghĩa vụ trong An toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn về sinh lao động 2015 có sự tương đồng và khác biệt.