Tuyển tập các đề Đọc hiểu Sang thu hay nhất. Các câu hỏi và trả lời đọc hiểu tác phẩm sang Thu của Hữu Thỉnh được sưu tầm từ các đề thi có đáp án đầy đủ. Mời các thầy cô, quý phụ huynh các em học sinh tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Bộ đề đọc hiểu Sang thu của Hữu Thỉnh:
Đề bài đọc hiểu:
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Câu 1: Đoạn trích trên trích từ bài thơ nào? Vài nét giới thiệu về tác giả.
Câu 2: Có thể thay từ “phả” bằng từ “tỏa” được không?
Câu 3: Chỉ ra phép tu từ của khổ thơ:
“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Câu 4: Hai từ “dềnh dàng” và cụm từ “bắt đầu vội vã” trong đoạn thơ vừa chép có tác dụng gì trong việc biểu hiện dụng ý nghệ thuật gì của nhà thơ?
Đáp án đọc hiểu:
Câu 1:
Đoạn trích trên trích từ bài thơ “Sang Thu”.
Giới thiệu sơ lược về tác giả:
Nhà thơ Hữu Thỉnh sinh năm 1942 tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Một lần ông gia nhập Tăng đoàn – một đội quân thiết giáp và sau này trở thành cán bộ tuyên truyền trong quân đội. Từ năm 2000, Hữu Thỉnh được bầu làm Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Hữu Thỉnh rất thích cuộc sống nông thôn. Ông có nhiều bài thơ hay về con người và cuộc sống đất nước.
Câu 2: Không thể thay từ “phả” bằng từ “tỏa”:
‐ “phả”: động từ có nghĩa là tỏa ra, phả vào → gợi mùi ổi nồng nhất, thơm phức, quyến rũ, hòa cùng làn gió heo may lấn át giác quan con người, lan tỏa khắp không gian.
‐ “tỏa” đánh thức trong trạng thái mùi hương lan tỏa, vị ổi không kích thích hay để lại ấn tượng mạnh cho người thưởng thức.
→ Tác giả muốn để lại cho người đọc ấn tượng mạnh về sự tập trung để có thể cảm nhận hương vị đặc trưng của mùa thu.
Câu 3: Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong khổ thơ trên là:
Biện pháp nhân hóa:
‐ “Sương chùng chình”: nghệ thuật nhân hóa kết hợp với từ ngữ giàu hình ảnh gợi tả hình ảnh dòng sông tĩnh lặng. Ánh sáng trôi trong để lắng lại chất phù sa, khác với hình ảnh dòng sông mùa hè giông bão.
‐ “Đàn chim vội vã” – Nghệ thuật nhân hóa tạo nên hình ảnh những đàn chim dường như cũng đang vội vã. Có lẽ bởi chúng cũng đã cảm nhận được cái se lạnh của mùa thu.
‐ “Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu” → nghệ thuật nhân hóa đặc sắc và thơ mộng nhất trong bài thơ mùa thu, đám mây như dải lụa mềm uyển chuyển trên nền trời, là nhịp cầu mong manh giữa hai mùa.
– Nghệ thuật: Sương chùng chình >< chim vội vã – những chuyển động tương phản, thiên nhiên ở mọi hình dạng và kích cỡ.
→ Nghệ thuật nhân hóa, qua đó hình ảnh thiên nhiên trở nên gần gũi, quen thuộc với con người, gây hứng thú cho người đọc và tạo ra những liên tưởng thú vị.
Câu 4: Trong đoạn thơ vừa chép, hai từ “dềnh dàng” và cụm từ “bắt đầu vội vã” có ý nghĩa quan trọng thể hiện dụng ý nghệ thuật của nhà thơ:
‐ Từ “dềnh dàng” và cụm từ “bắt đầu vội vã” gợi ra hai trạng thái đối lập của sự vật, hiện tượng.
‐ “bắt đầu vội vã” thể hiện hình ảnh đàn chim bắt đầu tìm cho mình cuộc sống ấm áp, dễ chịu hơn, tránh đi sự se lạnh của mùa đang đến gần.
2. Đề đọc hiểu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh:
Đề bài đọc hiểu:
Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi sau:
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
……
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Câu 1: Bài thơ “Sang thu” được viết theo thể thơ nào? Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.
Câu 2: Tìm ra các từ đồng nghĩa trong đoạn thơ trên. Bạn nghĩ tác giả sử dụng chúng như thế nào trong bài thơ? Chỉ rõ.
Câu 3: Phân tích đoạn thơ
“Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình Sang thu”
Câu 4: Người ta cho rằng “sấm” và “hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh ẩn dụ. Bạn có đồng tình với ý kiến này không, vì sao?
Đáp án đọc hiểu:
Câu 1: Bài thơ “Sang Thu” được viết theo thể thơ năm chữ.
Ý nghĩa nhan đề của bài thơ là:
“Sang thu” như một lời báo trước thời khắc chuyển mùa. Nhan đề bài thơ đã thể hiện sự cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về khoảnh khắc chuyển mình từ lúc sang thu. Qua nhan đề ta cũng có thể đoán được góc nhìn và khí chất tươi đẹp trong tâm hồn của Hữu Thỉnh trước cuộc sống và thiên nhiên.
Câu 2:
‐ “Chùng chình” và “dềnh dàng” là hai từ đồng nghĩa.
‐ Theo em, cách tác giả sử dụng chúng trong bài thơ có ý nghĩa giống nhau: đều sử dụng nghệ thuật nhân hóa, vừa thể hiện sự biến đổi chậm rãi của sự vật.
Câu 3: Hai dòng cuối khổ thơ thứ hai của bài thơ “Sang thu” gợi liên tưởng đến sự dịu dàng, e ấp của mùa thu.
‐ “Có đám mây mùa hạ/Vắt nửa mình sang thu” → Gợi hình ảnh một đám mây mùa hạ mỏng nhẹ kéo dài đọng lại như nỗi nhớ. Vẻ đẹp của mùa hạ có thể không phải là vẻ đẹp của mùa thu mà đó là vẻ đẹp của sự chuyển mùa, được tạo nên bởi một hồn thơ tinh tế, nhạy cảm say sưa với sự chuyển mùa hiện tại.
‐ Nghệ thuật nhân hoá giúp ta hình dung ra mùa hè năm ấy, mây chuyển mình bước sang mùa với hình ảnh một đám mây nhẹ nhàng, êm đềm nhưng vẫn còn đó bao tiếc nuối, hoài niệm không muốn rời xa.
Câu 4:
Hình ảnh tiếng sấm, cây cổ thụ là những hình ảnh ẩn dụ chứa đựng những suy tư, triết lí về con người và cuộc đời.
– Ẩn dụ “sấm”:
Nghĩa thực: hiện tượng tự nhiên của thời tiết. -> Hình ảnh chân thực của thiên nhiên mùa thu hiếm hoi, không còn dữ dội làm lung lay cây cối.
Nghĩa ẩn dụ: Những rung động khác thường của ngoại cảnh, cuộc sống.
– Hình ảnh ẩn dụ “hàng cây đứng tuổi”
Nghĩa thực tế: Hình ảnh thiên nhiên hiện thực về những cây cổ thụ trường tồn.
Ý nghĩa ẩn dụ: Một thế hệ những người từng trải đã vượt qua những khó khăn và đỉnh cao của cuộc đời.
=> Cả hai câu thơ thể hiện những xáo trộn mơ hồ, tưởng tượng của thiên nhiên và những hoang mang, sâu xa trong tâm hồn con người. Hai câu thơ cuối nói lên một bức tranh con người trải qua biến cố khó khăn, tích lũy được kinh nghiệm, hiểu mình, hiểu người và hiểu cuộc đời hơn.
3. Đề đọc hiểu bài Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh:
Đề bài đọc hiểu:
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
“Bỗng nhận ra ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
Câu 1: Nhan đề của bài thơ trên là gì? Ai đã sáng tác. Giới thiệu khái quát về tác phẩm.
Câu 2: Nêu ý nghĩa tên tác phẩm.
Câu 3: Xác định thành phần tình thái của đoạn thơ sau, nêu tác dụng.
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió sẽ
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
Câu 4: Hãy chỉ ra các biện pháp tu từ trong khổ thơ đầu của “Sang thu”.
Câu 5: Em hãy trình bày mạch cảm xúc của bài thơ.
Đáp án đọc hiểu:
Câu 1: Tên bài thơ trên là: “Sang thu” của tác giả Hữu Thỉnh.
Giới thiệu sơ lược về tác phẩm: Bài thơ được viết vào cuối năm 1977, khi đất nước mới hòa bình thống nhất, in trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”.
Câu 2: Ý nghĩa nhan đề của bài thơ là:
“Sang thu” như một lời nhắn nhủ về sự chuyển mình khi giao mùa. Nhan đề bài thơ đã thể hiện những cảm nhận tinh tế của người đọc Hữu Thỉnh về thời khắc chuyển mùa sang thu. Qua nhan đề, ta cũng có thể đoán được cách nhìn và khí chất tươi đẹp của Hữu Thỉnh trước cuộc sống và thiên nhiên.
Câu 3: Thành phần tình thái được tìm thấy ở khổ thơ trên được bộc lộ qua câu thơ “Dường như thu đã về”.
“Hình như” tạo ra cảm giác mong manh mơ hồ không rõ ràng lắm. Còn cái cảm giác bùi ngùi, rạo rực lạ lùng của tác giả trước sự chuyển mùa chầm chậm cũng hơi đáng tiếc.
Câu 4: Phép tu từ trong khổ thơ đầu của bài thơ “Sang thu” là:
‐ Phép đảo ngữ: việc sử dụng động từ “bỗng” để diễn tả sự ngạc nhiên là từ có sức thu hút mọi tâm trí, phải chú ý đến dấu hiệu của mùa thu.
‐ Nhân hóa “Sương chùng chình qua ngõ” biến hình ảnh sương thành cô gái e lệ, e ấp mà mỗi bước chân vẫn ngập ngừng.
=> Bức tranh đẹp mơ màng thanh tao của cô gái mùa thu.
Câu 5:
Mạch cảm xúc của bài thơ: “Sang thu” là bức thông điệp giao mùa, mùa hạ dần qua, mùa thu tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng những cảm xúc tinh tế, những trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ. Mạch cảm xúc xuyên suốt với nội dung độc đáo và nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và suy ngẫm về đời người khi sang thu.