Bài thơ Tràng Giang của Huy Cận là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, được sáng tác vào năm 1939 và thường xuất hiện trong các sách giáo khoa văn học Việt Nam. Dưới đây là tổng hợp các dạng đề bài và đề thi về bài thơ Tràng giang. Xin mời các em học sinh cùng đón xem.
Mục lục bài viết
1. Các dạng đề đọc hiểu về tác phẩm Tràng Giang:
Đề 1:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.”
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29)
Câu 1. Giới thiệu vài nét về Huy Cận.
Câu 2. Nêu đại ý của đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của những từ láy trong đoạn trích.
Câu 4. Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào?
Câu 5. Nhận xét về nhịp điệu của câu thơ cuối cùng. Nêu ấn tượng của anh/chị về hình ảnh được gợi tả trong câu thơ.
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1:
– Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận, sinh ngày 31 tháng 5 năm 1919 tại làng Ân Phú, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới Việt Nam.
– Ông còn là một chính khách có ảnh hưởng, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong chính phủ Việt Nam như Bộ trưởng Bộ Canh nông, Thứ trưởng Bộ Văn hóa Nghệ thuật và Chủ tịch Ủy ban Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật toàn Việt Nam.
– Huy Cận được biết đến với những sáng tác trữ tình sâu lắng, phản ánh hiện thực cuộc sống và tâm hồn con người.
– Trước Cách mạng Tháng Tám, thơ ông mang nét u buồn, sầu thảm, sau Cách mạng lại chuyển sang tươi sáng, lạc quan, hướng tới tương lai.
– Ông đã đóng góp vào nền văn học Việt Nam với nhiều tác phẩm giá trị và được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
– Huy Cận qua đời ngày 19 tháng 2 năm 2005, nhưng tên tuổi và sự nghiệp của ông vẫn còn mãi với thời gian.
Câu 2:
Đại ý của đoạn trích nói về vẻ đẹp của bức tranh sông nước mênh mang, heo hút của dòng sông Hồng và nỗi buồn của người thi sĩ chứ không gian vô tận.
Câu 3:
Các từ láy: điệp điệp, song song mang lại âm hưởng cổ kính cho đoạn thơ.
– Từ láy điệp điệp: nghĩa biểu cảm – gợi lên những con sóng nối tiếp nhau. Nghĩa biểu cảm – bày tỏ một nỗi buồn da diết, dai dẳng tưởng chừng như không bao giờ nguôi từ trái tim con người lan tỏa vào sóng nước trường giang. Nỗi buồn tuy không mãnh liệt nhưng dường như không ngừng tỏa ra từ lòng người và thấm vào cảnh vật.
– Từ láy song song: nghĩa biểu đạt – gợi lên hình ảnh con thuyền rẽ sóng, chia đôi dòng nước; nghĩa biểu cảm – gợi lên sự song song, sóng đôi nhưng thực chất lại nhấn mạnh đến nỗi buồn chia ly.
Câu 4:
– Hai câu thơ đầu phảng phất phong vị cổ điển khu cả hai nhà thơ đều sử dụng từ láy: tiêu tiêu, cổn cổn; điệp điệp, song song.
– Trong câu thơ thứ hai của Huy Cận, phong vị cổ điển còn được gợi lên từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, trầm mặc, tĩnh lặng của hình ảnh con thuyền xuôi mái. Hình ảnh câu thơ hiện lên như một nét vẽ trong bức tranh thủy mặc hữu tình.
Câu 5:
– Câu thơ cuối được ngắt nhịp 1/3/3. Chữ củi được tách riêng ra làm một nhịp, nhấn mạnh một hình ảnh rất quen thuộc trong đời sống đời thường nhưng hiếm khi xuất hiện trong văn chương.
– Hình ảnh cành củi khô trôi nổi giữa dòng sông dài mang đến màu sắc hiện đại cho bài thơ. Nghệ thuật đảo ngữ đẩy chữ “củi” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh thân phận sống nhỏ bé, mong manh của con người. Củi và cành cây khô tạo cảm giác về sức sống tàn tạ và khô héo. Số từ “một” gợi lên sự cô đơn và lạc lõng. “Lạc mấy dòng” còn gợi lên sự bất lực, vô định, không điểm đến. Một câu thơ bảy chữ, mỗi chữ đều đượm buồn.
=> Tác giả suy ngẫm về cuộc đời của mình cũng như bao người dân bị mất nước, mang thân phận bọt bèo giữa cuộc đời rộng lớn. Hình ảnh cành củi còn tượng trưng cho cuộc đời của những con người nhỏ bé, những nhà văn, nghệ sĩ đang bối rối, băn khoăn, lạc lõng trước nhiều ngã rẽ của trường phái văn chương và cuộc đời.
Đề 2:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29)
Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích.
Câu 2. Hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được Huy Cận học tập từ câu thơ nào trong Chinh phụ ngâm (nguyên tác Đặng Trần Côn, diễn Nôm Đoàn Thị Điểm)? Cặp từ láy lơ thơ, đìu hiu gợi lên cảm nhận gì trong bức tranh “tràng giang”?
Câu 3. Nêu cảm nhận về âm thanh được gợi lên trong bức tranh sông nước mênh mang
Câu 4. Chỉ ra hiệu quả của nghệ thuật đối trong hai câu thơ cuối đoạn trích. Cách diễn đạt sâu chót vót có gì đặc biệt?
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1:
Đại ý của đoạn trích: khung cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều.
Câu 2:
– Hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được Huy Cận học tập từ câu thơ trong Chinh phụ ngâm (nguyên tác Đặng Trần Côn, diễn Nôm Đoàn Thị Điểm):
“Non Kì quạnh quẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò.”
– Hiệu quả nghệ thuật của các từ láy:
+ Từ láy “lơ thơ” gợi lên sự thưa thớt, rời rạc, vắng vẻ của không gian cảnh vật bên dòng tràng giang.
+ Từ láy ‘đìu hiu” gợi nỗi buồn hiu hắt, có phần thê lương của cảnh vật. Đường như nỗi buồn ấy từ trong lòng người tỏa ra và lan thấm vào cảnh vật.
Câu 3:
– Trong bức tranh sông nước mênh mang mang được tác giả nhắc đến, có âm thanh được gợi lên là tiếng họp của một khu chợ ở một làng chài phía xa. Âm thanh ấy phát ra từ khu “chợ chiều” đã “vãn” nhưng làng lại ở xa nên không đủ sức làm cho khung cảnh trở nên sống động, có hồn.
– Chỉ một câu thơ mà nhiều sắc thái được gợi lên, những âm thanh xa xăm, mơ hồ: “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
+ “Đâu tiếng làng xa” như niềm khao khát, mong mỏi của nhà thơ về một chút hoạt động và âm thanh của cuộc sống con người.
+ Cũng có thể là “đâu có”, một sự phủ định hoàn toàn, bởi ở đây chẳng có gì sống động để xua tan cái tịch liêu của thiên nhiên. Tất cả vẫn là sự im lặng bao phủ lên dòng chảy của trường giang.
Câu 4:
– Nghệ thuật đối được vận dụng khéo léo ở hai câu thơ cuối: đối trong phạm vi câu (nắng xuống/trời lên, sông dài/trời rộng), đối giữa các câu (nắng xuống, trời lên/sông dài trời rộng; sâu chót vót/ bến cô liêu). Phép đối làm cho câu thơ trở nên nhịp nhàng, uyển chuyển, đồng thời tạo nên một không gian đa chiều: chiều cao (nắng xuống trời lên), chiều rộng (sông dài trời rộng), chiều sâu (sâu chót vót).
– “Chót vót” là từ láy dùng để miêu tả chiều cao nhưng trong thơ Huy Cận nó lại đi với chiều sâu. Cảm giác về độ sâu chót vót là có thật vì nhà thơ nhìn thấy dòng sông và thấy bầu trời dưới đáy sông sâu.
=> Đó là cảm giác rợn ngợp trong tâm hồn nhà thơ trước sự vô tận của vũ trụ.
– Cách dùng từ rất mới vì tác giả lồng ghép chiều cao với chiều sâu; nhà thơ đang ngắm nhìn bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước “sâu thăm thẳm”. Không gian càng rộng, hình ảnh con người càng nhỏ bé, cô độc.
– Hình ảnh “bến cô liêu” và âm vang man mác của hai chữ “cô liêu” một lần nữa đánh thức nỗi buồn trong thế giới con người, nỗi buồn vì cuộc đời quá nhỏ bé trong thiên nhiên vũ trụ cứ giãn nở không ngừng.
=> Không gian càng vắng lặng và rộng lớn đến đây thì hình ảnh con người càng trở nên cô độc, lê loi. Nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên cảnh vật.
Đề 3:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29)
Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích.
Câu 2. Đưa vào lời thơ những thi liệu cổ điển nhưng cách viết của Huy Cận mới mẻ ở chỗ nào?
Câu 3. Nhận xét về hình ảnh Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Câu 4. Đoạn trích cho thấy tình cảm, thái độ gì của nhà thơ?
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1:
Đại ý đoạn trích: Bức tranh sông nước mênh mang, vắng lặng.
Câu 2:
– Trong văn học cổ điển, hình ảnh cánh bèo trên mặt nước gợi lên sự trôi nổi vô định, gợi nhắc về số phận trôi dạt nhỏ bé của kiếp phù sinh (bèo dạt mây trôi). Trong thơ Huy Cận, không phải đơn lẻ một cánh bèo trôi mà là cả đám bèo đông đúc rất trên mặt nước. Nhưng đông đúc chứ không hề tấp nập, bởi đám bèo cứ lặng lẽ trôi thành hàng, không biết đi về đâu.
– Thơ cổ mượn hình ảnh những cây cầu, con đò để nối những không gian xa xôi, xóa bỏ đi những khoảng trời li biệt. Huy Cận cũng gọi đò, gọi cầu (gọi sự sống con người), nhưng càng gọi càng xa, càng vắng bóng (không không một chuyến đò ngang, không cầu gọi chút niềm thân mật), nên chỉ cảm thấy nỗi cô đơn, vắng lặng, chia lìa khắp mênh mông không gian.
Câu 3:
– Cảnh “tràng giang” chỉ còn “lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. Câu thơ vẽ lên một bức tranh thật đẹp, tĩnh lặng nhưng buồn. Sắc xanh phối với sắc vàng tạo nên một màu úa, bờ xanh, bãi vàng tiếp nối nhau hững hờ, lặng lẽ, chẳng hề có một sự kết nối đầm ấm nào.
– Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh sự buồn lặng, u tĩnh của không gian mênh mông.
Câu 4:
– Bốn câu thơ, bốn hình ảnh, tất cả đều gợi buồn. Chúng “cộng hưởng” với nhau tạo thành bức tranh gợi về số phận nổi trôi, bơ vơ, bất hạnh, cô đơn của kiếp người trong xã hội cũ.
– Nghệ thuật sử dụng thủ pháp quen thuộc của thơ cổ điển: lấy “không” để nói “có”.
Đề 4:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều xa.
Lòng quê rờn rợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29)
Câu 1. Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào? Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm đó.
Câu 2. Chỉ ra các lỗi sai trong đoạn trích. Sửa lại cho đúng với nguyên tác.
Câu 3. Vẻ đẹp cổ điển của lời thơ được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
Câu 4. Nêu cảm nhận về từ dợn dợn.
Câu 5. Chỉ ra sự sáng tạo của Huy Cận trong cách diễn đạt: Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Hai câu thơ cuối bộc lộ nỗi niềm, tâm trạng gì trong thi nhân?
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1:
– Đoạn trích trên được rút ra từ bài thơ Tràng Giang của Huy Cận.
– Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm: Nhan đề của bài thơ là “Tràng Giang” cũng là một trong những dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Huy Cận. “Tràng Giang” vốn là hai từ Hán Việt để chỉ dòng sông dài.
+ Trong tiếng Việt, có hai từ miêu tả chiều dài đó là từ “tràng” và từ “trường”. Ở đây, nhà thơ Huy Cận không viết là “Trường Giang” mà lại viết là “Tràng Giang”.
Bởi chữ “Trường” chỉ đơn thuần là miêu tả chiều dài.
Còn chữ “Tràng” với âm “vang” vốn là âm mở, nó không chỉ miêu tả chiều dài của dòng sông mà còn gợi lên chiều rộng của con sông.
→ Nhan đề gợi lên hình ảnh một con sông được vẽ với không gian 3 chiều: sâu chót vót, rộng mênh mông, dài dằng dặc. Dòng sông càng mênh mông, càng vô biên, vô cùng bao nhiêu thì tâm hồn thi nhân càng cô liêu, cô sầu bấy nhiêu.
Câu 2:
– Lỗi sai trong đoạn trích: sai các từ xa, rờn rợn.
– Chữa lại các lỗi sai: xa sa, rờn rợn dợn dợn
Câu 3:
Vẻ đẹp cổ điển của lời thơ:
– Huy Cận cũng vẽ lên trời chiều đang chuyển một hình ảnh cánh chim nghiêng bé nhỏ.
– Nghệ thuật đối lập tương phản hình ảnh thiên nhiên mang vẻ đẹp kỳ vĩ như: (những lớp mây như đùn lên từ mặt đất, cả bầu trời lớp lớp mây tạo thành những núi mây và ánh mặt trời buổi chiều chiếu sáng làm cho những đám mây ánh lên như núi bạc) đối lập với cánh chim nghiêng quá bé nhỏ.
a. Hai câu đầu: màu sắc cổ điển của các hình ảnh thiên nhiên.
+ Các hình ảnh mây, núi, gió được thể hiện rất nổi bật qua đoạn thơ
+ Hình ảnh lớp mây thể hiện nỗi buồn vô bờ của tác giả
+ Hình ảnh cánh chim lẻ loi thể hiện nỗi buồn của tác giả thêm sâu nặng, không chỉ báo hiệu hoàng hôn mà còn chỉ ra cái tôi nhỏ nhoi, cô độc của tác giả
b. Hai câu cuối:
+ Nhà thơ có cảm giác nhớ quê hương khi đứng trước khung cảnh thiên nhiên.
+ Nỗi buồn của Huy Cận được thể hiện rất sâu sắc và nổi bật
+ Thể hiện khát vọng về sự tươi đẹp của quê hương, đất nước, hết sức mình xây dựng cho quê hương, đất nước.
Câu 4:
– Dợn dợn là từ láy, khác với rờn rợn. Rờn rợn chỉ cảm giác ghê, sợ trong lòng người; còn dợn dợn hoàn toàn không mang sắc thái cảm xúc đó.
– Dợn dợn không chỉ gợi cảm giác có điều gì đó gợn gợn trong lòng mà còn gợi hình ảnh những làn sóng nhấp nhô, liên tiếp, mở ra muôn trùng dòng trường giang. Sóng nước và sóng lòng hòa quyện vào nhau, mênh mang trên dòng tràng giang.
Câu 5:
– Sự sáng tạo của Huy Cận trong cách diễn đạt “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”: nhà thơ đã sử dụng nghệ thuật phủ định để khẳng định rằng tuy không có một tín hiệu nào ở ngoại cảnh tác động mad nỗi nhớ quê hương vẫn dậy lên trong tâm khảm.
– Nếu như nỗi nhớ là một điều tất yếu khi xa quê hương thì Huy Cận lại cảm thấy nhớ mặc dù đang sống ở giữa quê hương, nỗi nhớ thì phải sống trong hoàn cảnh mất nước.
2. Dạng đề viết bài văn về tác phẩm Tràng Giang:
2.1. Dạng đề phân tích bài thơ:
Gợi ý trả lời:
a. Mở đầu:
– Giới thiệu những nét chính về tác giả Huy Cận
– Giới thiệu khái quát về bài thơ Tràng Giang
b. Nội dung:
* Nhan đề và câu thơ đề từ:
– Nhan đề:
+ Từ Hán Việt mang sắc thái cổ kính, có nghĩa là dòng sông dài.
+ Việc sử dụng hai âm vang liên tiếp và mở gợi lên hình ảnh một dòng sông vừa dài vừa rộng.
– Câu thơ đề từ: Ngắn gọn, khái quát, đầy đủ về tình và cảnh của bài thơ.
* Khổ 1:
– Mở đầu khổ thơ thứ nhất, câu thơ đã mở ra hình ảnh sông nước mênh mang.
→ Từ láy “điệp điệp” gợi lên hình ảnh của những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, tô đậm thêm cho không gian trở nên rộng lớn và bao la.
– Hình ảnh: con thuyền xuôi mái nước gợi lên sự nhỏ nhoi.
→ Hình ảnh tương phản giữa sông nước bao la rộng lớn và hình ảnh con thuyền nhỏ bé khiến người đọc càng nhận được cô đơn, lẻ loi hơn.
– Hai câu thơ cuối:
+ Thuyền và nước dường như chờ đợi nỗi buồn chia ly, cho lòng “sầu trăm ngả”. Đặc biệt giữa khung cảnh sông nước bao la ấy, hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” tạo nên trong tâm trí người đọc nỗi ám ảnh khôn nguôi về thế giới nhân sinh, lạc lõng, bơ vơ, không biết sẽ trôi dạt về đâu.
→ Ở khổ thơ đầu tiên, khi ví dòng tràng giang là dòng đời bất tận, thì hình ảnh con thuyền và cành củi khô tượng trưng cho cuộc đời con người nhỏ bé, bấp bênh, đồng thời gợi lên nỗi buồn vô tận, không nguôi của tác giả.
* Khổ 2:
– Hai câu thơ đầu vẽ nên một không gian hoang vu, hiu quạnh:
+ Nghệ thuật đảo chữ kết hợp với các từ láy “lơ thơ” và “đìu hiu” gợi lên sự thưa thớt, hoang vắng, lạnh lẽo.
+ Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” là một câu thơ có nhiều cách hiểu, nhưng dù hiểu thế nào đi nữa, câu thơ vẫn gợi lên nỗi buồn, sự hoang vắng, thiếu đi sự sống của con người.
– Ở hai câu sau, không gian như mở rộng ra bốn phía khiến cho cảnh vật vốn đã hoang vắng lại càng thêm cô đơn, tĩnh lặng, gợi lên nỗi buồn, nỗi cô đơn tột cùng của lòng người
* Khổ 3:
– Hình ảnh “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: gợi lên hình về kiếp nhân sinh trôi nổi, không biết sẽ đi đâu, về đâu?
– Nghệ thuật phủ định lặp đi lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, ” không cầu”
→ Ở đây không có bất cứ thứ gì có thể gắn kết hai bờ, không có dấu vết của sự sống, hình bóng con người và trên hết là không có tình yêu, sự hòa hợp, gần gũi giữa con người với nhau.
* Khổ 4:
– Hai câu đầu khổ thơ: vẽ nên bức tranh hoàng hôn với vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng.
+ Hình ảnh mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác “đùn” lên trong nắng chiều, như tạo nên những ngọn núi bạc.
+ Hình ảnh cánh chim hiện lên như một tia ấm áp chiếu rọi cho cảnh vật nhưng vẫn không làm vơi đi nỗi buồn ngự trị sâu thẳm trong tâm hồn nhà thơ.
– Hai dòng cuối khổ thơ thể hiện nỗi khao khát quê hương sâu sắc, cháy bỏng của nhà thơ.
+ Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” không chỉ khắc họa những đợt sóng lan xa mà còn gợi lên cảm giác buồn vô tận của nhà thơ – nỗi buồn của một người nhớ quê hương da diết.
+ Câu thơ cuối đậm chất cổ điển kết thúc bài thơ một cách chân thực và thể hiện rõ nét về nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
c. Kết bài:
Khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ và những cảm nhận của bản thân.
2.2. Dạng đề phân tích khổ thơ:
Khổ thơ II:
Gợi ý trả lời:
a. Mở đầu:
– Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
– Dẫn dắt vào vấn đề: khổ 2 của bài thơ đã tái hiện mùa khung cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều, tô đậm thêm nỗi cô đơn của con người.
b. Nội dung:
* Khái quát chung:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào một buổi chiều thu vào năm 1939, Huy Cận đứng ở bờ Nam bến Chèm bên sông Hồng ngắm cảnh không gian mênh mang và nghĩ về kiếp người nhỏ bé, trôi nổi, vô định.
– Giá trị nội dung: Bài thơ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của thi nhân khi đứng trước cảnh sông nước bao la trong một buổi chiều đầy tâm sự.
– Ý nghĩa nhan đề:
+ “Tràng giang” gợi hình ảnh một con sông dài, rộng lớn.
Tác giả sử dụng từ Hán Việt để gợi không khí cổ kính, trang nghiêm. Huy Cận còn sử dụng từ biến âm “Tràng giang” thay cho “Trường giang”. Hai âm “ang” đi liền với nhau gợi nên trong lòng người đọc cảm giác về một con sông không chỉ dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát.
– Câu thơ đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” gợi lên nỗi buồn sâu lắng trong lòng của người đọc. Đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. Đó là tâm trạng bâng khuâng, nỗi buồn mênh mang không rõ nguyên do nhưng da diết, khôn nguôi. Đó còn là không gian rộng lớn khiến cho hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, lẻ loi.
* Phân tích khổ 2 bài thơ:
Luận điểm 1: Khung cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều
Cảm xúc của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh cô đơn, quạnh vắng của một không gian lạnh lẽo:
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
+ Góc nhìn của nhân vật trữ tình giờ đây ngày càng mở rộng hơn, chuyển từ cảnh sông Hồng sang không gian bao la của trời đất. Đó là một không gian tĩnh lặng, yên ắng: có cảnh vật (cồn cát, gió, làng mạc, chợ…), nhưng quá ít và nhỏ nhoi (nhỏ, xa, vãn…)
+ Từ láy “lơ thơ” mô tả sự thưa thớt, rời rạc của những cồn đất nhỏ mọc giữa dòng sông. Trên đó, lau sậy mọc lên, khi gió thổi qua tạo ra những âm thanh nghe “đìu hiu não ruột”.
+ Có âm thanh nhưng âm thanh ấy lại phát ra từ “chợ chiều” đã “vãn” mà làng lại còn ở xa nên không đủ làm cho khung cảnh trở nên sống động, có hồn.
+ Chỉ một câu thơ mà mang nhiều sắc thái gợi lên những âm thanh xa vắng, mơ hồ: “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”.
+ “Đâu tiếng làng xa” như niềm khao khát, mong mỏi của nhà thơ về một chút hoạt động và âm thanh của cuộc sống con người.
+ Cũng có thể là “đâu có”, một sự phủ định hoàn toàn, bởi ở đây chẳng có gì sống động để xua tan cái tịch liêu của thiên nhiên. Tất cả vẫn là sự im lặng bao phủ lên dòng chảy của trường giang.
Luận điểm 2: Tâm trạng của thi nhân.
Ở hai câu thơ tiếp theo, không gian được mở ra bát ngát:
“Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
+ Huy Cận đã vẽ ra một khung cảnh không gian ba chiều: chiều cao (nắng xuống, trời lên), chiều rộng (trời rộng) và chiều dài (sông dài), thậm chí có cả độ “sâu”
→ Vũ trụ rộng lớn và vô tận khiến cho con người thật nhỏ bé và cô đơn.
+ Nhà thơ nhìn lên bầu trời và thấy bầu trời “sâu chót vót”: Cách dùng từ rất độc đáo vì nhà thơ không dùng từ “cao” nhưng dùng từ ‘sâu'”. “Cao” để chỉ về độ cao vật lý của bầu trời, trong khi “sâu” không chỉ mô tả được độ cao vật lý mà còn diễn tả cảm giác đắm chìm, rợn ngợp trong không gian đó.
→ Đó là cảm giác rợn ngợp trong tâm hồn nhà thơ trước sự vô tận của vũ trụ.
→ Cách dùng từ rất mới vì tác giả đã lồng ghép chiều cao với chiều sâu; tác giả ngắm nhìn bầu trời “cao chót vót” dưới mặt nước “sâu” thăm thẳm. Không gian càng rộng lớn, hình ảnh con người càng nhỏ bé, cô đơn và lẻ loi.
+ Hình ảnh “Bến cô liêu” và sự cộng hưởng u sầu của hai chữ “cô liêu” một lần nữa gợi lên nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn vì cuộc sống thật nhỏ bé, hữu hạn, thật hạn chế nhưng vũ trụ vẫn tiếp tục mở rộng đến vô cùng và vô cùng.
→ Không gian càng yên tĩnh và rộng lớn thì hình ảnh con người càng trở nên cô độc, lẻ loi. Nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, che phủ khung cảnh.
=> Khổ thơ thứ hai cho chúng ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, bối rối trước những ngã rã của cuộc đời. Nhà thơ cảm nhận rõ nét sự nhỏ bé, lẻ lo của đời người trong dòng chảy bao la của cuộc đời. Đây không phải là nỗi đau buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là của các nghệ sĩ, nhà văn đầu thế kỷ 20.
* Đặc sắc nghệ thuật:
– Bài thơ là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và hiện đại:
+ Cổ điển ở thể thơ, cách đặt nhan đề, bút pháp “tả cảnh ngụ tình”.
+ Hiện đại trong việc xây dựng thi liệu, đặc biệt là cách dùng từ mới lạ “sâu chót vót”.
– Sử dụng từ ngữ chọn lọc đắt giá, giàu giá trị gợi hình biểu cảm.
– Ngắt nhịp thơ hiệu quả.
c. Kết luận:
– Khái quát giá trị nội dung khổ thơ thứ 2 bài thơ.
– Nêu cảm nhận của bản thân.
Khổ thơ III:
Gợi ý trả lời:
a. Mở đầu:
– Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang
– Dẫn dắt vào vấn đề: khổ thơ thứ ba trong bài Tràng giang
b. Nội dung:
* Khái quát chung:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào một buổi chiều thu vào năm 1939, Huy Cận đứng ở bờ Nam bến Chèm bên sông Hồng ngắm cảnh không gian mênh mang và nghĩ về kiếp người nhỏ bé, trôi nổi, vô định.
– Giá trị nội dung: Bài thơ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của thi nhân khi đứng trước cảnh sông nước bao la trong một buổi chiều đầy tâm sự.
– Ý nghĩa nhan đề:
+ “Tràng giang” gợi hình ảnh một con sông dài, rộng lớn.
Tác giả sử dụng từ Hán Việt để gợi không khí cổ kính, trang nghiêm. Huy Cận còn sử dụng từ biến âm “Tràng giang” thay cho “Trường giang”. Hai âm “ang” đi liền với nhau gợi nên trong lòng người đọc cảm giác về một con sông không chỉ dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát.
– Câu thơ đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” gợi lên nỗi buồn sâu lắng trong lòng của người đọc. Đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. Đó là tâm trạng bâng khuâng, nỗi buồn mênh mang không rõ nguyên do nhưng da diết, khôn nguôi. Đó còn là không gian rộng lớn khiến cho hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, lẻ loi.
* Phân tích khổ 3 bài thơ:
– “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: phải chăng hình ảnh thơ ngoài ý nghĩa tả thực còn mang ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: Nhà thơ đang sống trong cảnh mất nước, nô lệ nên đã cảm nhận được trong khoảng thời gian đó cũng có những thế hệ thanh niên như mình loay hoay, vật vờ, trôi dạt, lênh đênh, bị cuộc đời cuốn đi mà không biết đi về đâu.
– Câu 2, 3: Khung cảnh rộng lớn, buồn bã, trống vắng và cô đơn của “Tràng Giang” được nhân lên bởi nhiều lần phủ định: “Không đò… không cầu….”. Cây cầu và con đò nối đôi bờ là biểu hiện của sự gắn kết giữa con người với cuộc sống, thường gợi lên cuộc sống tấp nập, đầm ấm và gợi nhớ về quê hương. Tuy nhiên, ở đây mọi thứ đều bị phủ định: không có gì để gợi về tình người. Hai bờ sông cứ kéo dài vô tận như hai thế giới cô độc, không có sự “thân mật” của những tâm hồn đồng điệu.
– Câu 4: Cảnh “tràng giang” chỉ còn là “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. Lời thơ đã vẽ nên một bức tranh đẹp, êm đềm nhưng cũng rất buồn. c. Tiểu kết:
Bốn câu thơ, bốn hình ảnh đều gợi lên nỗi buồn. Chúng “cộng hưởng” với nhau tạo thành một bức tranh về số phận trôi nổi, bất lực, khốn khổ và cô đơn của cuộc đời con người trong xã hội cũ.
– Nghệ thuật sử dụng thủ pháp quen thuộc của thơ ca cổ điển: lấy “không” để nói “có”.
c. Kết luận:
– Nêu nhận xét, cảm nhận khái quát về khổ thơ thứ ba
– Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân
Khổ thơ cuối:
a. Mở đầu:
– Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
– Dẫn dắt vào khổ cuối của bài thơ.
b. Nội dung:
* Khái quát chung:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào một buổi chiều thu vào năm 1939, Huy Cận đứng ở bờ Nam bến Chèm bên sông Hồng ngắm cảnh không gian mênh mang và nghĩ về kiếp người nhỏ bé, trôi nổi, vô định.
– Giá trị nội dung: Bài thơ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của thi nhân khi đứng trước cảnh sông nước bao la trong một buổi chiều đầy tâm sự.
– Ý nghĩa nhan đề:
+ “Tràng giang” gợi hình ảnh một con sông dài, rộng lớn.
Tác giả sử dụng từ Hán Việt để gợi không khí cổ kính, trang nghiêm. Huy Cận còn sử dụng từ biến âm “Tràng giang” thay cho “Trường giang”. Hai âm “ang” đi liền với nhau gợi nên trong lòng người đọc cảm giác về một con sông không chỉ dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát.
– Câu thơ đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” gợi lên nỗi buồn sâu lắng trong lòng của người đọc. Đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. Đó là tâm trạng bâng khuâng, nỗi buồn mênh mang không rõ nguyên do nhưng da diết, khôn nguôi. Đó còn là không gian rộng lớn khiến cho hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, lẻ loi.
* Phân tích khổ cuối bài thơ:
Hai câu thơ đầu: Màu sắc cổ điển của các hình ảnh thiên nhiên
– Các hình ảnh như mây, núi, gió được thể hiện rất rõ và nổi bật qua đoạn thơ
– Hình ảnh lớp mây thể hiện nỗi buồn vô bờ của tác giả
– Hình ảnh cánh chim lẻ loi gợi lên nỗi buồn của tác giả càng thêm sâu nặng
– Hình ảnh cánh chim không chỉ báo hiệu hoàng hôn mà còn chỉ ra cái tôi nhỏ nhoi của tác giả trong không gian mênh mang, rộng lớn
Hai câu thơ cuối: Tâm trạng của nhân vật trữ tình
– Nhà thơ có cảm giác nhớ quê hương thì đứng trước khung cảnh thiên nhiên
– Nỗi buồn ấy đã được Huy Cận thể hiện rất sâu sắc và nổi bật
– Qua đó bày tỏ khát vọng sự đẹp đẽ của quê hương đất nước của tác giả, mong muốn đóng góp sức mình để xây dựng quê hương, đất nước phát triển
c. Kết luận:
Nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối của bài thơ “Tràng Giang”.
Khổ thơ thứ nhất:
a. Mở đầu:
– Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
– Dẫn dắt vào khổ thứ nhất của bài thơ.
b. Nội dung:
* Khái quát chung:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào một buổi chiều thu vào năm 1939, Huy Cận đứng ở bờ Nam bến Chèm bên sông Hồng ngắm cảnh không gian mênh mang và nghĩ về kiếp người nhỏ bé, trôi nổi, vô định.
– Giá trị nội dung: Bài thơ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của thi nhân khi đứng trước cảnh sông nước bao la trong một buổi chiều đầy tâm sự.
– Ý nghĩa nhan đề:
+ “Tràng giang” gợi hình ảnh một con sông dài, rộng lớn.
Tác giả sử dụng từ Hán Việt để gợi không khí cổ kính, trang nghiêm. Huy Cận còn sử dụng từ biến âm “Tràng giang” thay cho “Trường giang”. Hai âm “ang” đi liền với nhau gợi nên trong lòng người đọc cảm giác về một con sông không chỉ dài vô cùng mà còn rộng mênh mông, bát ngát.
– Câu thơ đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” gợi lên nỗi buồn sâu lắng trong lòng của người đọc. Đồng thời cho người đọc thấy rõ hơn cảm xúc chủ đạo của tác giả xuyên suốt tác phẩm. Đó là tâm trạng bâng khuâng, nỗi buồn mênh mang không rõ nguyên do nhưng da diết, khôn nguôi. Đó còn là không gian rộng lớn khiến cho hình ảnh con người càng trở nên nhỏ bé, lẻ loi.
* Phân tích khổ đầu của bài thơ:
– Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp: “gợn” gợi lên nỗi buồn của những con sóng giữa dòng sông rộng lớn, những con sóng lững lờ trôi, từng gợn sóng gợi lên một cảm giác buồn bã. Nỗi buồn tràn ngập và man mác trái tim nhà thơ.
– Con thuyền xuôi mái nước song song: giữa dòng nước mênh mông có hình ảnh con thuyền lững lờ trôi, chia mặt nước thành hai đường thẳng song song, như muốn phá tan đi sự tĩnh lặng để làm cho khung cảnh trở nên sống động hơn, nhưng trong khung cảnh yên tĩnh này thì điều đó dường như là không thể.
– Thuyền về nước lại sầu trăm ngả: Khi con huyền trôi đi xa, đường thẳng song song bị tách ra lại trở về cùng một chỗ, hòa làm một, mặt nước lại sầu thẳm, dù chảy trăm ngả thù vẫn mang nỗi buồn trong lòng.
– Củi một cành khô lạc mấy dòng: Đảo ngữ (thay đổi vị trí các thành phần chủ ngữ với nhau: một cành củi khô → củi một cành khô) nhấn mạnh hình ảnh một cành củi lẻ loi đơn độc trên dòng sông rộng lớn không biết đi về đâu, giống như tâm trạng của con người lúc bấy giờ khi đất nước đang bị xâm lược bởi quân giặc.
→ Bốn câu thơ mở ra bức tranh dòng sông yên lặng, tĩnh mịch nhưng đượm buồn, nỗi buồn tuy man mác nhưng lại vô cùng dai dẳng.
c. Kết luận
– Nêu nhận xét, cảm nhận khái quát về khổ thơ đầu
– Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân
3. Các dạng đề trắc nghiệm về bài thơ Tràng giang của Huy Cận:
Câu 1: Qua bài thơ “Tràng giang”, tác giả muốn gửi gắm điều gì?
A. Tâm trạng buồn nhớ quê hương và lòng yêu nước thầm kín
B. Niềm thương xót cho sự hiu quạnh của một làng quê
C. Thái độ trân trọng đối với con người, quê hương
D. Tình cảm gắn bó với cảnh đẹp quê hương, đất nước
Đáp án: A
Câu 2: Câu nào dưới đây là nội hàm của khái niệm “Tràng giang”?
A. Sóng biển dâng cao và hùng vĩ.
B. Bèo dạt trên dòng sông.
C. Con thuyền nhỏ trên dòng sông lớn.
D. Sông dài và rộng lớn.
Đáp án: D
Câu 3: Nhận định nào sau đây không đúng với tập “Lửa thiêng” của Huy Cận?
A. Tràn ngập tập “Lửa thiêng” là bài ca ca ngợi tình yêu đôi lứa
B. Hồn thơ ảo não, bơ vơ trong “Lửa thiêng” vẫn cố tìm được sự hài hòa và mạch sống âm thầm trong tạo vật và cuộc đời
C. Thiên nhiên trong tập thơ thường bao la hiu quạnh đẹp nhưng buồn
D. Bao trùm “Lửa thiêng” là một nỗi buồn mênh mông da diết
Đáp án: A
Câu 4: Trong khổ thơ đầu, những từ ngữ nào cùng một trường nghĩa?
A. Điệp điệp, song song
B. Thuyền, củi
C. Buồn, sầu
D. Xuôi, lạc
Đáp án: C
Câu 5: Nội dung nào sau đây đúng khi nói về bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận?
A. Bài thơ tạo dựng một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ với tầm vóc mênh mang vô biên, đậm chất Đường thi; song vẫn có nét quen thuộc, gần gũi
B. Bài thơ mang lại một không gian mênh mông, bao la, vô tận với những hình ảnh thiên nhiên mang tầm vóc vũ trụ lớn lao, to lớn, kỳ vĩ
C. Bài thơ là bức tranh thiên nhiên sông nước Việt Nam quen thuộc, gần gũi, thân thiết, bình dị ở bất kỳ một làng quê nào, thể hiện nỗi lòng yêu quê hương đất nước Việt Nam
D. Bài thơ điển hình cho hệ thống thi pháp trung đại: hoài niệm, cổ kính, hoang sơ, đậm chất Đường thi
Đáp án: A
Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu không sát nội dung cảm xúc của bài thơ “Trang Giang” được gửi gắm qua lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”?
A. Nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời.
B. Nỗi cô đơn buồn nhớ mênh mang trước thời gian, không gian.
C. Nỗi xao xuyến khó tả trước vẻ đẹp của thế giới tự nhiên.
D. Cảm giác lạc lõng, bơ vơ giữa không gian.
Đáp án: C
Câu 7: Dòng nào nói chính xác về sự ra đời bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận?
A. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
B. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
C. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
D. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
Đáp án: B
Câu 8: Ý nào sau đây chưa đúng về nhà thơ Huy Cận?
A. Ông sinh năm 1919, mất năm 2005
B. Thơ thời kỳ trước cách mạng tháng Tám mang một nỗi niềm uất
C. Sau cách mạng tháng 8 thơ ông mang niềm vui hồ hởi hơn, đó là niềm vui xây dựng chế độ mới và đấu tranh vì hòa bình dân tộc
D. Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho nhiều đời làm quan trong triều đình
Đáp án: D
Câu 9: Giá trị nghệ thuật của bài thơ “Tràng giang” thể hiện ở điểm nào?
A. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đạt hiệu quả cao
B. Sử dụng thủ pháp tương phản và từ láy đạt đến sự điêu luyện
C. Lời thơ sinh động, giàu hình tượng và tính gợi tả
D. Sử dụng hiệu quả thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
Đáp án: B
Câu 10: Trong khổ một bài thơ Tràng giang của Huy Cận, hình ảnh nào mang lại dáng vẻ hiện đại của Thơ mới?
A. “Củi một cành khô”.
B. “Thuyền về nước lại”.
C. “Sóng gợn tràng giang”.
D. “Con thuyền xuôi mái”.
Đáp án: A
THAM KHẢO THÊM: