Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống ngày nay. Trước tác động của nền kinh tế thị trường, con người bận mải với guồng quay của cuộc sống mưu sinh. Những bài học quý báu đúc kết từ những câu tục ngữ đó vẫn còn trường tồn mãi với thời gian. Bài viết dưới đây, chúng tôi xin tổng hợp lại những câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất ý nghĩa nhất. Cùng khám phá nhé!
Mục lục bài viết
- 1 1. Những câu ca dao tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:
- 2 2. Các câu tục ngữ về lao động sản xuất, thành ngữ về vẻ đẹp thiên nhiên:
- 3 3. Ca dao, tục ngữ về thiên nhiên:
- 4 4. Ca dao tục ngữ về lao động, sản xuất hay:
- 5 5. Ý nghĩa của các câu ca dao tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:
1. Những câu ca dao tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:
1. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
2. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
4. Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơn
5. Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.
6. Kiến đen tha trứng lên cao
Thế nào cũng có,mưa rào rất to.
7. Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
8. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
9. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
10. Mưa chẳng qua ngọ, gió chẳng qua mùi.
11. Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm.
2. Các câu tục ngữ về lao động sản xuất, thành ngữ về vẻ đẹp thiên nhiên:
1. Cơn đằng Đông vừa trông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Nam vừa làm vừa chơi.
Cơn đằng Bắc, đổ thóc ra phơi
Cơn đằng Tây, mưa ngu bão ngáo.
2. Chuồng gà hướng đông, cái lông chẳng còn.
3. Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen.
4. Một tiền gà, ba tiền thóc.
5. Được mùa quéo, héo mùa chiêm.
6. Mặt trời có quầng thì hạn, mặt trăng có tán thì bão.
7. Tỏ trăng mười bốn được tằm
Tỏ răng hôm rằm thì được lúa chiêm.
8. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
9. Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
10. Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày giữ nghiệp nông gia,
Ta đây, trâu đấy, ai mà quản công!
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
11. Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão giật.
12. Tức nước vỡ bờ tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
13. Trăng mờ tốt lúa nỏ, trăng tỏ tốt lúa sâu.
14. Gió bấc hiu hiu sếu kêu thì rét.
15. Én bay thấp mưa ngập cầu ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh.
16. Sáng mưa, trưa tạnh.
17. Lập thu mới cấy lúa mùa,
Khác nào hương khói lên chùa cầu con.
18. Mưa tháng ba hoa đất
Mưa tháng tư hư đất.
19. Mạ chiêm ba tháng không già
Mạ mùa tháng rưỡi ắt là không non.
Ao sâu tốt cá
Nước cả cá to.
3. Ca dao, tục ngữ về thiên nhiên:
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
2. Cơn đằng Đông vừa trông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Nam vừa làm vừa chơi.
Cơn đằng Bắc, đổ thóc ra phơi
Cơn đằng Tây, mưa ngu bão ngáo.
3. Kiến đen tha trứng lên cao,
Thế nào cũng có, mưa rào rất to.
4. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
5. Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh.
6. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
7. Nước chảy đá mòn.
8. Gió thổi đổi trời.
9. Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơn
10. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
11. Trời nắng chóng mưa, trời mưa chóng tối.
12. Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
13. Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm.
14. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
15. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
16. Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
17. Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
18. Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
19. Mặt trời có quầng thì hạn, mặt trăng có tán thì mưa.
20. Mưa chẳng qua ngọ, gió chẳng qua mùi.
21. Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão cát.
22. Rét tháng ba, bà già chết cóng.
23. Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa.
24. Chớp thừng chớp bão, chẳng bão thì mưa.
25. Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
26. Tháng bảy ngâu ra, mồng ba ngâu vào.
27. Tháng tám nắng rám trái bưởi.
28. Ráng mỡ gà thì gió, ráng mỡ chó thì mưa.
29. Trời đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
30. Nắng chóng mưa, trưa chóng tối.
31. Trăng mờ tốt lúa nỏ, trăng tỏ tốt lúa sâu.
32. Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.
4. Ca dao tục ngữ về lao động, sản xuất hay:
1. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
2. Nhất canh trì, nhì canh viên, tam canh điền.
3. Nhất thì nhì thục.
4. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
5. Gió heo may, mía bay lên ngọn.
6. Chuồng gà hướng đông, cái lông chẳng còn.
7. Năm trước được cau, năm sau được lúa.
8. Tháng ba dâu trốn, tháng bốn dâu về.
9. Tằm đói một bữa bằng người đói nửa năm.
10. Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa.
11. Trồng khoai đất nạ, gieo mạ đất quen.
12. Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
12. Một tiền gà, ba tiền thóc.
13. Ba tháng trông cây, không bằng một ngày trông quả.
14. Làm ruộng ba năm không bằng chằm tăm một lứa.
15. Làm ruộng ăn cơm nằm, chăm tằm ăn cơm đứng.
16. Được mùa quéo, héo mùa chiêm.
17. Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu.
18. Nắng đan đó, mưa gió đan gầu.
19. Giàu đâu những kẻ ngủ trưa
Sang đâu những kẻ say xưa tối ngày.
20. Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
21. Muốn cho lúa nảy bông to
Cày sâu bừa kĩ phân tro cho nhiều.
22. Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày giữ nghiệp nông gia,
Ta đây, trâu đấy, ai mà quản công!
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
23. Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng, đá mềm
Trời êm, bể nặng mới yên tấm lòng.
24. Ơn trời mưa nắng phải thì,
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.
Công lên chẳng quản lâu đâu,
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.
Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.
25. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi! Bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
26. Rủ nhau đi cấy đi cày
Bây giờ khó nhọc, có ngày phong lưu.
Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.
27. Tỏ trăng mười bốn được tằm
Tỏ răng hôm rằm thì được lúa chiêm.
28. Tháng chạp là tháng trồng khoai,
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
Tháng ba cày vỡ ruộng ra,
Tháng tư làm mạ, mưa sa đầy đồng.
29. Ngày thì đem thóc ra phơi,
Tối lặn mặt trời đổ thóc vào xay.
Một đêm là ba cối đầy
Một tay xay giã, một tay giần sàng
Tháng ba ngày tám rỗi ràng,
Làm sao đủ gạo mùa màng khỏi lo.
30. Lợn ăn xong lợn nằm lợn béo
Lợn ăn xong lợn réo lợn gầy.
31. Gà đen chân trắng mẹ mắng cũng mua
Gà trắng chân chì, mua chi giống ấy.
32. Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa.
33. Bao giờ đom đóm bay ra
Hoa gạo rụng xuống thì tra hạt vừng.
34. Trồng trầu đắp nấm cho cao
Che cho sương nắng khỏi vào gốc cây
Nửa năm bén rễ bén dây
Khôn dầu bã đậu bón tay cho liền.
35. Ai ơi nhớ lấy lời này
Nuôi tằm ba lứa, ruộng cày ba năm
Nhờ trời hòa cốc phong đăng
Cấy lúa lúa tốt, nuôi tằm tằm tươi
Được mùa dù có tại trời
Chớ thấy sóng cả mà rời tay co.
36. Cơm ăn một bát sao no
Ruộng cày một vụ sao cho đành lòng
Sâu cấy lúa, cạn gieo bông
Chẳng ươm được đỗ thì trồng ngô khoai.
37. Mồng chín tháng chín có mưa
Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn.
Mồng chín tháng chín không mưa,
Thì con bán cả cày bừa đi buôn.
38. Lập thu mới cấy lúa mùa,
Khác nào hương khói lên chùa cầu con.
39. Mạ chiêm ba tháng không già
Mạ mùa tháng rưỡi ắt là không non.
5. Ý nghĩa của các câu ca dao tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:
Không ai biết chính xác thời điểm các câu ca dao, tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ra đời. Chúng chỉ được biết đến như những bài học vô cùng quý giá, những tri thức được truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ý nghĩa kỳ diệu mà mỗi câu tục ngữ mang lại giúp mọi người có động lực, niềm tin vào cuộc sống.
Hầu hết các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đều mang theo mình những ý nghĩa sâu sắc:
Tục ngữ về thiên nhiên giúp dự báo tình hình thời tiết trong mỗi giai đoạn khác nhau, cung cấp thông tin quý báu cho người nông dân có phương án chuẩn bị hợp lý cho công việc nông nghiệp của mình.
Các câu tục ngữ về thiên nhiên giúp giải thích các hiện tượng xảy ra một cách cụ thể và chi tiết nhất.
Tục ngữ về lao động sản xuất ca ngợi phẩm chất xuất sắc của người nông dân – lòng kiên nhẫn và sự cần cù. Chúng cũng là những lời động viên, khích lệ tinh thần mọi người hăng say, cống hiến trong công việc.
Những câu tục ngữ cung cấp kinh nghiệm và bài học quý báu từ quá trình lao động sản xuất. Nhờ đó, người nông dân có thể làm việc hiệu quả, tạo ra sản phẩm chất lượng, đồng thời cung cấp nguồn kinh tế ổn định cho gia đình.
Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất mang theo mình sự chiêm nghiệm và truyền đạt tri thức từ đời này sang đời khác.
Cuối cùng, những câu tục ngữ thể hiện lối sống văn hóa đẹp đẽ của người Việt Nam, đồng thời truyền dạy tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác, góp phần tạo nên truyền thống “tốt đời, đẹp đạo”.
Tục ngữ về thiên nhiên luôn đi đôi với tục ngữ về lao động sản xuất. Nhờ vào những tri thức về tự nhiên, con người có thể ứng dụng vào quá trình sản xuất, tạo nên các sản phẩm chất lượng và hiệu quả.
THAM KHẢO THÊM: