C2H5OH + Na → C2H5ONa + H2 là phương trình phản ứng khi cho Rượu etylic tác dụng với natri sản phẩm tạo ra C2H5ONa. Hy vọng tài liệu giúp các bạn học sinh hoàn thành tốt các dạng bài tập liên quan đến phản ứng C2H5OH tác dụng với Na cũng như các dạng bài tập tính toán tương tự.
Mục lục bài viết
1. Phương trình hóa học:
C2H5OH + Na → C2H5ONa + H2
2. Hiện tượng nhận biết phản ứng:
Có bọt khí thoát ra, mẩu natri tan dần.
3. Điều kiện phản ứng:
Điều kiện phản ứng: không có.
4. Bản chất của C2H5OH (Ancol etylic) tham gia phản ứng:
Trong phân tử Ancol có liên kết C – OH, đặc biệt là liên kết O – H phân cực mạnh. Vì vậy nhóm -OH nhất là nguyên tử H sẽ dễ bị thay thế hoặc là tách ra trong các phản ứng hóa học. Đây là phản ứng đặc trưng của ancol, thế nguyên tử H của nhóm OH ancol.
5. Bài tập vận dụng liên quan:
Câu 1: Công thức phân tử của ancol dạng C4H10 có bao nhiêu cấu trúc cấu tạo khác nhau?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án: D. 4
Ancol nó, đơn chức, mạch nở.
Công thức thỏa mãn:
(1) CH3-CH2-CH2-CH2-OH
(2) (CH3)2CH-CH2-OH
(3) CH3-CH2-CH(OH)-CH3
(4) (CH3)3C-OH
Câu 2: Để đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol ancol có công thức CnH2n+1OH thì cần 10,08 lít khí oxi (đktc). Công thức phân tử của ancol là:
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. C3H7OH
D. C4H9OH
Đáp án: C. C3H7OH
nCnH2n+1OH = 0,1 mol
nO2 = 0,45 mol
CnH2n+1OH + 3n/2O2 → nCO2 + (n+1)H2O
1 3n/2
0,1 0,45
Ta có: 0,1.(3n/2) = 0,45.1 => n = 3
→ Công thức phân tử: C3H7OH
Câu 3: Từ ancol Etylic người ta có thể điều chế được sản phẩm nào sau đây:
A. Axit axetic
B. Cao su tổng hợp
C. Etyl axetat
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Đáp án: D. Cả ba Đáp án trên đều đúng
Từ ancol Etylic người ta có thể điều chế được Axit axetic, cao sự tổng hợp, Etyl axetat.
Câu 4: Ancol etylic có lẫn 1 ít nước, có thể dùng chất nào sau đây để làm khan ancol?
A. CaO
B. H2SO4 đặc
C. CuSO4 khan
D. Cả ba đáp án trên
Đáp án: B. H2SO4 đặc
Có thể dùng CaO, CuSO4 khan (màu trắng) hoặc P2O5.
Câu 5: Ancol etylic có khả năng tan tốt trong nước là do:
A. Ancol etylic tạo được liên kết hidro với nước.
B. Ancol etylic uống được.
C. Ancol etylic là chất lỏng.
D. Ancol etylic chứa cacbon và hydro.
Đáp án: A
Ancol etylic có khả năng tan tốt trong nước là do
Ancol etylic tạo được liên kết hidro với nước.
Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn m gam rượu nó, đơn chức, mạch nở, sau phản ứng thu được 26,4 gam CO2 và 16,2 gam nước. Công thức của rượu no đơn chức là:
A. C3H7OH.
B. C4H8OH.
C. C2H5OH.
D. CH3OH.
Đáp án: C. C2H5OH.
nCO2 = 26,4: 44 = 0,6 (mol)
nH2O = 16,2 : 18 = 0,9 (mol)
Đặt Công thức của rượu no, đơn chức, mạch nở là CnH2n+1OH
CnH2n+1OH → nCO2 + (n+1)H2O
Ta có: nCnH2n+1OH = nH2O – nCO2 = 0,9 – 0,6 = 0,3 (mol)
=> n = nCO2/nrượu = 0,6/0,3 = 2
=> Công thức của rượu là: C2H5OH
Câu 7: Rượu etylic tác dụng được với Natri:
A. Trong phân tử có nguyên tử Oxi.
B. Trong phân tử có nguyên tử Hydro và nguyên tử Oxi.
C. Trong phân tử có nguyên tử Cacbon, Hydro và nguyên tử Oxi.
D. Trong phân tử có nhóm -OH.
Đáp án: D. Trong phân tử có nhóm -OH.
Dựa vào cấu tạo phân tử của rượu etylic.
Trong phân tử rượu etylic có chứa nhóm -OH làm cho rượu có khả năng phản ứng với Na.
Phương trình hóa học: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑.
Câu 8: Cho 1 mẫu natri vào ống nghiệm đựng rượu etylic. Hiện tượng quan sát được là:
A. Có bọt khí màu nâu thoát ra.
B. Mẫu natri tan dần không có bọt khí thoát ra.
C. Mẫu natri nằm dưới bề mặt chất lỏng và không tan.
D. Có bọt khí không màu thoát ra và Natri tan dần.
Đáp án: D. Có bọt khí không màu thoát ra và Natri tan dần.
Cho 1 mẫu natri vào ống nghiệm đựng rượu etylic. Hiện tượng quan sát được là:
Phương trình hóa học: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑.
Có bọt khí không màu thoát ra và Natri tan dần.
Câu 9: Rượu etylic cháy trong không khí, hiện tương hợp quan sát được là:
A. Ngọn lửa màu đỏ, tỏa nhiều nhiệt.
B. Ngọn lửa màu vàng, tỏa nhiều nhiệt.
C. Ngọn lửa màu xanh, tỏa nhiều nhiệt.
D. Ngọn lửa màu xanh, không tỏa nhiệt.
Đáp án: C.
Rượu etylic cháy trong không khí, hiện tượng quan sát được là: Ngọn lửa màu xanh, tỏa nhiều nhiệt.
Câu 10: Chọn nhận định sai khi nói về Ancol
A. Khi đốt cháy hoàn toàn ancol no, mạch hở thì thu được số mol CO2 nhỏ hơn số mol nước.
B. Các ancol đa chức có từ 2 nhóm -OH gắn ở 2 cacbon liên tiếp trên mạch có khả năng phản ứng hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam.
C. Ancol etylic tan vô hạn trong nước.
D. Ancol benzylic tác dụng với dung dịch NaOH tạo natri benzylat và nước.
Đáp án: D. Ancol benzylic tác dụng với dung dịch NaOH tạo natri benzylat và nước.
Câu 11: Cho chuỗi phản ứng sau:
A → C2H5OH → B → CH3COONa → C → C2H2
Chất A, B, C lần lượt là
A. C6H12O6, CH3COOH, CH4.
B. C6H6, CH3COOH, C2H4.
C. C6H12O6, C2H5ONa, CH4.
D. C2H4, CH3COOH, C2H5ONa.
Đáp án: A.
C6H12O6→ 2C2H5OH + 2CO2
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
CH3COONa + NaOH → CH4 + Na2CO3
2CH4 → C2H2↑ + H2↑
Câu 12: Phát biểu nào sau đây sai:
A. Axit axetic là chất lỏng không màu vị chua, tan vô hạn trong nước.
B. Axit axetic là nguyên liệu để điều chế dược phẩm, phẩm nhuộm, chất dẻo, tơ nhân tạo.
C. Giấm ăn là dung dịch Axit axetic có nồng độ từ 5 đến 7%.
D. Bằng cách Oxi hóa butan với chất xúc tác thích hợp người ta thu được Axit axetic.
Đáp án: C. Giấm ăn là dung dịch Axit axetic có nồng độ từ 5 đến 7%.
6. Khái quát về C2H5OH (Ancol etylic):
6.1. Ancol etylic là gì?
Ancol etylic là 1 hợp chất hữu cơ còn được biết đến với tên gọi khác như Ethanol, rượu etylic, cồn công nghiệp hay rượu ngũ cốc. Đây là một chất thuộc dãy đồng đẳng ancol, có Công thức hóa học là C2H5OH hoặc C2H6O.
Công thức phân tử của ancol etylic gồm có cacbon ở nhóm metyl (CH3-) liên kết với cacbon ở nhóm metylen (-CH2-), nhóm này liên kết với oxy của nhóm hydroxyl (-OH).
6.2. Những tính chất lý hóa của Ancol Etylic – C2H5OH:
Tính chất vật lý:
‐ Ancol Etylic tồn tại ở dạng chất lỏng không màu, có vị thơm đặc trưng.
‐ Rất nhẹ, dễ bay hơi và dễ bắt cháy.
‐ Tính tan: tan vô hạn trong nước.
‐ Khối lượng riêng: 0,7936 g/m3 (15oC)
– Nhiệt độ sôi: 78,39oC
– Hóa rắn ở – 114,15oC
Tính chất hóa học:
Ancol Etylic mang tính chất của 1 rượu đơn chức:
‐ Phản ứng thế H của nhóm -OH:
Tác dụng với kim loại:
Tác dụng với kim loại:
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2
Tác dụng với Cu(OH)2:
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
‐ Phản ứng thế nhóm -OH:
Tác dụng với axit vô cơ:
C2H5-OH + H-Br → C2H5-Br + H2O
Tác dụng với axit hữu cơ (phản ứng este hóa)
CH3COOH + C2H5-OH → CH3COOC2H5 + H2O
Lưu ý: phản ứng được thực hiện trong môi trường axit và được đun nóng. Phản ứng có tính thuận nghịch nên cần chú ý đến chuyển dịch cân bằng.
Tác dụng với ancol (Điều kiện phản ứng H2SO4 đậm đặc, 1400C):
C2H5-OH + H-O-C2H5 → C2H5-O-C2H5 + H2O
‐ Phản ứng tách nhóm -OH (điều kiện H2SO4 đậm đặc, 170oC)
CH3-CH2-OH → CH2=CH2 + H2O
CH3-CH2-CHOH-CH3 → H2O + CH3-CH=CH-CH3 (sản phẩm chính) → H2O + CH3-CH2-CH=CH2 (sản phẩm phụ)
‐ Phản ứng oxy hóa:
Phản ứng oxi hóa hoàn toàn (hay còn gọi là phản ứng cháy):
+Đối với ancol no, mạch hở, đơn chức:
CnH2n+2O + (3n/2)O2 → nCO2 + (n + 1)H2O
+Đối với ancol no, mạch hở, đa chức:
CnH2n+2Ox + (3n+1-x)/2O2 → nCO2 + (n + 1)H2O
Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn:
C2H5OH + CuO → CH3CHO + H2O + Cu
6.3. Cách điều chế cồn công nghiệp Ancol Etylic:
Cồn etylic dùng trong quá trình lên men ngũ cốc, mía, gạo, khoai… trong công nghiệp có nồng độ từ 96-99%. Các bước thực hiện như sau.
– Bước 1: Nấu nguyên liệu: Tinh bột được nấu ở nhiệt độ cao, sau khi đủ thời gian sẽ trương nở và hóa hồ. Sau đó được làm nguội đến nhiệt độ thích hợp.
– Bước 2. Đường hóa nguyên liệu: ở giai đoạn này tùy theo điều kiện có hai phương án và lựa chọn một trong hai cách: đường hóa bằng axit hoặc đường hóa bằng chế phẩm amylase nấm mốc.
– Bước 3: Lên men dịch đường: Tùy theo điều kiện có thể chọn một trong hai phương pháp: lên men liên tục hoặc lên men gián đoạn. – Bước 4: Chưng cất và tinh chế: Bước chưng cất này giúp tách rượu và các tạp chất dễ bay hơi ra khỏi giấm trưởng thành để tạo ra rượu etylic.
6.4. Ứng dụng của Ancol Etylic trong các lĩnh vực:
Trong các ngành công nghiệp
Hầu hết ancol etylic sản xuất được dùng làm dung môi trong nước hoa, dược phẩm, mỹ phẩm, in ấn, sơn, dệt,…
Ethanol được sử dụng làm nhiên liệu cồn trong nhiều quy trình công nghiệp khác. Người ta dùng C2H5OH trong chất chống đông, dùng làm nhiên liệu trong động cơ đốt trong thay cho xăng.
Cồn công nghiệp ancol etylic còn được dùng làm nguyên liệu để sản xuất các hợp chất hữu cơ khác như axit axetic, este,…
Trong công nghiệp thực phẩm, C2H5OH được dùng để tạo hương cho rượu, đồ uống và thực phẩm.
* Trong ngành dược phẩm
– Dùng để chống lại các vi sinh vật, vi khuẩn,…
– Ancol etylic còn được dùng để làm thuốc ngủ vì có thể gây mê và buồn ngủ.
– Tính chất của etanol là sát khuẩn rất mạnh nên nồng độ cồn từ 70-90% thường được dùng để vệ sinh thiết bị, dụng cụ, vết thương,…
Ancol etylic trong mỹ phẩm
Ethanol được sử dụng trong mỹ phẩm như một chất chăm sóc da hoặc dung môi:
Cồn béo hay còn gọi là cồn tốt được dùng trong điều chế mỹ phẩm với vai trò cân bằng độ ẩm, giúp da mềm mịn, không gây kích ứng. Tuy nhiên, cồn béo không phù hợp với những người da mụn và da dầu, vì nó dễ gây bít tắc lỗ chân lông.
Cồn khô hay còn gọi là cồn xấu có khả năng kháng khuẩn, khử trùng. Cồn khô thích hợp cho da dầu để làm sạch da, hạn chế tiết bã nhờn và không gây bít tắc lỗ chân lông.
Ancol etylic được bao gồm trong nhiều sản phẩm làm đẹp hoặc mỹ phẩm.