Buôn bán thuốc lá lậu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Yếu tố cấu thành tội buôn lậu? Mức xử phạt đối với hành vi buôn lậu thuốc lá?
Tóm tắt câu hỏi:
Mình có một người quen bị bắt vì tội buôn lậu thuốc lá bới số lượng 4.500 gói. Bây giờ có luồng tin nói sẽ bị đi tù lên đến 8 năm và tịch thu xe. Liệu mức án cao như vậy sao ạ?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 25
“Điều 25. Hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu.
1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao;
2. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62
Tùy theo số lượng bao thuốc, tương ứng 1 bao (gói) bằng 20 điếu hay đối với dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g bằng 1 bao. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý phải chuyển ngay cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62
Theo như bạn có trình bày, bạn của bạn bị bắt và đã được xác định có hành buôn lậu nên căn cứ theo Điều 188
“Điều 188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
…
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản…”
Theo đó, người nào buôn bán hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp sau là đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều từ 189 đến 196 và 200 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tội buôn lậu được xác định dựa trên giá trị của hàng hóa và mục đích của người bạn của bạn. Nếu người bạn này với mục đích chính là mua bán thuốc lá lậu hoặc vận chuyển thuốc lá lậu nhưng biết được hàng hóa vận chuyển là hàng cấm buôn lậu và tham gia trực tiếp vào việc buôn bán trái phép này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn nếu người bạn này chỉ được thuê để vận chuyển nhận thù lao mà không tham gia vào hoạt động buôn bán qua biên giới thuốc lá lậu, không nhằm mục đích mua bán thì hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới theo quy định tại Điều 189 Bộ luật hình sự. Do đó, với số lượng 4500 gói mà giá trị hàng hóa từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 188 là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Tuy nhiên, giá trị 4500 gói thuốc này từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thỏa mãn điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 188 nêu trên mà có một trong các nội dung sau: có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, lợi dụng chức vụ quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức hay phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 3 năm đến 7 năm căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 188.
Nếu giá trị thuốc lá lậu từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc dưới khoảng này nhưng thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ thì bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 188.
Nếu giá trị thuốc lá buôn lậu trị giá 1 tỷ đồng trở lên hoặc dưới nhưng thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.