Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây ra

  • 21/08/202121/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại? Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình, nhà ở gây ra? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm?

      Bồi thường trách nhiệm là một trong những chế định có vai trò quan trọng trong pháp luật dân sự. Trong những năm gần đây, việc giải quyết nhu cầu về nhà ở, học tập, vui chơi giải trí cho người dân ngày một tăng cao. Cũng chính do đó mà các công trình xây dựng ngày càng nhiều và kéo theo số lượng các vụ tai nạn do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra ngày càng tăng. Các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung và bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây ra là một trong những trách nhiệm dân sự được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi thì những quy định này còn chung chung, chưa cụ thể và còn nhiều bất cập khi vận dụng vào thực tiễn. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây ra trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại:

      Đối với các thiệt hại trên thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Các chủ thể là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

      Khi mức bồi thường đã không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường để mức bồi thường phù hợp với thực tế.

      Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì bên bị thiệt hại sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

      Bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính bản thân mình.

      2. Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình, nhà ở gây ra:

      Theo Điều 605 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình, nhà ở gây ra có nội dung cụ thể như sau:

      “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

      Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.”

      Như vậy, ta nhận thấy, theo Điều 605 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định cụ thể về các chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra như sau:

      – Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại cho người khác.

      – Người chiếm hữu phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại cho người khác.

      – Người được giao quản lý nhà cửa, công trình xây dựng phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại cho người khác.

      – Người sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại cho người khác.

      Theo quy định nêu trên thì khi nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại, các chủ thể là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng. Bộ luật dân sự năm 2015 cũng không xác định thứ tự chịu trách nhiệm của chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản. Chính bởi vì thế mà đã dẫn đến khó khăn trong việc xác định chủ thể sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra trên thực tế trong quá trình nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại cho người khác. Cũng do vậy mà pháp luật dân sự cần bơ sung quy định về việc xác định thứ tự chịu trách nhiệm bồi thường và phải phân định được trách nhiệm của các chủ thể khi nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại.

      Trên thực tế, việc xác định người phải bồi thường thiệt hại là chủ sở hữu hay người chiếm hữu, người được giao quản lý, người sử dụng sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:

      – Đối với trường hợp nhà cửa, công trình khác gây thiệt hại mà có lỗi của người quản lý, thì cần phải xem xét trong thời gian đó chủ thể nào có nghĩa vụ quản lý nhà cửa, công trình đó. Trong trường hợp khi chủ sở hữu là người trực tiếp quản lý, sử dụng thì chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp do người khác chiếm hữu, sử dụng và do các chủ thể đó đã không thực hiện tốt nghĩa vụ quản lý thì họ phải bồi thường thiệt hại cho các chủ thể bị thiệt hại.

      – Đối với trường hợp nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại mà không có sự vi phạm trong quản lý thì việc xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phụ thuộc vào việc chủ thể nào được xác định là người có quyền thực hiện các quyền khai thác công dụng hoặc hưởng lợi các lợi ích phát sinh từ nhà cửa, công trình xây dựng khác tại thời điểm nó gây thiệt hại. Như vậy, ta nhận thấy, nếu chủ sở hữu là người đang thực hiện các quyền đối với tài sản hoặc đang được hưởng các lợi ích từ tài sản đó thì chủ sở hữu phải bồi thường, kể cả tại thời điểm đó nhà cửa, công trình xây dựng đang do người khác trực tiếp quản lý.

      Ngoài các chủ thể được nêu cụ thể bên trên thì các chủ thể là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại có thể là người thi công đối với công trình xây dựng hay nhà cửa đó. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người thi công là một quy định hoàn toàn mới trong Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, nếu các chủ thể là người thi công công trình xây dựng và nhà ở có lỗi thì các chủ thể này cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các chủ thể bị thiệt hại.

      3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

      Hiện nay, để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng thì nguyên đơn cần chứng minh đủ ba điều kiện cụ thể như sau:

      – Nguyên đơn cần chứng minh có thiệt hại cụ thể xảy ra trong thực tiễn.

      – Nguyên đơn cần chứng minh có sự tự thân tác động của nhà cửa, công trình xây dựng.

      – Nguyên đơn cần chứng minh có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại với sự tự thân tác động của nhà cửa, công trình xây dựng mà không cần chứng minh lỗi của chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng.

      Còn để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người thi công thì nguyên đơn lại phải chứng minh đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

      – Nguyên đơn cần chứng minh có thiệt hại cụ thể xảy ra trong thực tiễn.

      – Nguyên đơn cần chứng minh có hành vi trái pháp luật của người thi công.

      – Nguyên đơn cần chứng minh có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại với hành vi trái pháp luật của người thi công.

      – Một điều kiện vô cùng quan trọng nữa đó là phải chứng minh được lỗi của người thi công công trình xây dựng, nhà cửa đó. Hiểu một cách đơn giản thì nếu người thi công có lỗi họ phải liên đới cùng chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng bồi thường thiệt hại.

      Như vậy, để được chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng và người thi công bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh được các điều kiện được nêu cụ thể bên trên. Việc chứng minh này là nghĩa vụ của nguyên đơn và góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn cũng như các bị đơn khi có tránh chấp xảy ra trong thực tiễn.

      4. Quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm:

      Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định chung trong Điều 584. Theo Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 cho tất cả các loại trách nhiệm. Theo Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được loại trừ trách nhiệm bồi thường trong trường hợp cụ thể sau đây: “Thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác” được quy định tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015.

      Qua quy định này ta có thể nhận thấy các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại được Bộ luật dân sự năm 2015 chưa được quy định đầy đủ. Cụ thể, Bộ luật chưa quy định về trường hợp được loại trừ trách nhiệm bồi thường trong trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người thứ ba. Trên thực tế, hiện nay có rất nhiều công trình xây dựng thuộc danh mục di tích lịch sử phải bảo tồn. Đối với những công trình này, việc sửa chữa phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chính vì thế mà trong trường hợp vì cơ quan có thẩm quyền không cấp phép sửa chữa khiến công trình bị xuống cấp rồi sụp đổ thì rất khó xác định chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Dựa vào căn cứ được nêu tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 thì ta nhận thấy đây không thuộc các trường hợp để được loại trừ trách nhiệm bồi thường. Chính bởi vì vậy mà chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với công trình đó. Việc quy định như vậy là không công bằng và thiếu hợp lý. Chính bởi vì thế mà pháp luật nước ta cần bổ sung quy định đối với các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ