Chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế đối với các đối tượng làm việc trong quân đội bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung
– Tai nạn lao động được hiểu là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động hoặc gắn với quá trình lao động, gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động, làm suy giảm khả năng lao động hoặc gây tử vong trong huấn luyện, công tác, học tập, lao động, sản xuất hoặc các hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, tai nạn xảy ra trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc hoặc tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở (kể cả khi giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật lao động).
– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Điều kiện, nguyên tắc, mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
quy định tại Điều 4 Thông tư 124/2015/TT-BQP:
– Điều kiện người lao động được bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 124/2015/TT-BQP như sau:
“+ Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
+ Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, được bồi thường trong các trường hợp sau:
+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu;
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp theo kết quả thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế).”
– Nguyên tắc bồi thường quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 124/2015/TT-BQP như sau:
“+ Việc bồi thường đối với người lao động bị tai nạn lao động được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
+ Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau:
++ Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
++ Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
– Mức bồi thường quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 124/2015/TT-BQP như sau:
+ Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động khi người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này:
Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}
Trong đó:
– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: Tháng tiền lương);
– 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
– a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.”
Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính NLÐ theo kết luận trong
3. Điều kiện, nguyên tắc, mức trợ cấp tai nạn lao động
quy định tại Điều 5 Thông tư 124/2015/TT-BQP:
– Điều kiện người lao động được trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 124/2014/TT-BQP:
“+ Tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động theo kết luận trong biên bản điều tra tai nạn lao động;
+ Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc cơ quan Điều tra hình sự Quân đội hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn).”
– Nguyên tắc trợ cấp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 124/2015/TT-BQP:
Việc trợ cấp được thực hiện từng lần; tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
“+ Mức trợ cấp:
++ Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động khi người lao động bị chết do tai nạn lao động;
++ Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tính theo công thức dưới đây:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
– Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: Tháng tiền lương);
– Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: Tháng tiền lương).”
4. Bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù
quy định tại Điều 6 Thông tư 124/2015/TT-BQP như sau:
‘- Trường hợp người lao động bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
– Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động vẫn phải trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
– Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.”
Như vậy, thông tư quy định rõ điều kiện, nguyên tắc, mức bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù và tiền lương làm căn cứ tính mức bồi thường, trợ cấp cũng như hồ sơ, quy trình và thời gian giải quyết.
Về chi phí y tế quy định tại Điều 9, đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc, người sử dụng lao động phải thanh toán chi phí y tế đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả từ sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp. Nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động, Thông tư khuyến khích người sử dụng lao động chi trả chi phí y tế cho những trường hợp người lao động bị tai nạn, bệnh tật khác có liên quan đến lao động và thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn mức quy định tại Thông tư.
Về kinh phí bảo đảm bồi thường, trợ cấp, chi phí y tế cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối dự toán, nguồn kinh phí được hạch toán từ nguồn ngân sách Nhà nước; đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập nguồn kinh phí được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài việc được bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Thông tư này, người lao động vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) theo quy định hiện hành.
5. Bộ đội bị tai nạn lao động trong huấn luyện thì hồ sơ hưởng chế độ như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là bộ đội tôi bị tai nạn lao động trong huấn luyện. Vây thi ai là người điều tra tai nạn lao động? Theo Thông tư số 124/2015/TT-BQP để hưởng chế độ tôi cần làm những hồ sơ gi?. Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Vì quân đội là ngành đặc thù nên việc điều tra tai nạn lao động sẽ thực hiện theo Điều 21 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
“Điều 21. Điều tra tai nạn lao động trong các lĩnh vực đặc thù
Tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì việc Điều tra tai nạn thực hiện như sau:
1. Điều tra tai nạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với các vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động làm từ hai người lao động bị thương nặng trở lên mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc Điều tra tai nạn lao động, thì các cơ quan Điều tra theo thẩm quyền như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực phóng xạ;
b) Bộ Giao thông vận tải thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trên các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không; các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;
c) Bộ Công Thương thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, trừ trường hợp xảy ra trên các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Đoàn Điều tra tai nạn lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phối hợp với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động, hoặc Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để thực hiện Điều tra; quy trình, thủ tục Điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Đối với các vụ tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động làm một người lao động bị thương nặng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc Điều tra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động tiến hành Điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 Nghị định này.
4. Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.”
Luật sư
Căn cứ Điều 8 Thông tư 124/2015/TT-BQP quy định hồ sơ, quy trình và thời gian giải quyết chế độ bồi thường, trợ cấp như sau:
1. Hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ được lập thành 03 bộ: Đơn vị sử dụng lao động giữ 01 bộ; người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động bị chết) giữ 01 bộ; gửi cơ quan chính sách đơn vị cấp trực thuộc Bộ 01 bộ để kiểm tra, quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định thực hiện chế độ, cụ thể như sau:
– Hồ sơ đối với người bị tai nạn lao động
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động của cấp trung đoàn (tương đương) trở lên.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động của Hội đồng giám định Y khoa có thẩm quyền theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày 05 tháng 10 năm 1996 của Bộ Quốc phòng quy định việc giám định y khoa trong Quân đội.
+ Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao) đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động.
+ Giấy báo tử hoặc Giấy chứng tử đối với trường hợp bị chết hoặc tuyên bố chết của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
+ Quyết định bồi thường, trợ cấp.
– Hồ sơ đối với người bị bệnh nghề nghiệp
+ Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ; hồ sơ bệnh án và điều trị bệnh nghề nghiệp (nếu có); Biên bản xác định môi trường độc hại.
+ Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan Pháp y hoặc Biên bản giám định xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày 05 tháng 10 năm 1996 của Bộ Quốc phòng quy định việc giám định y khoa trong Quân đội.
+ Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (theo mẫu quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp).
+ Quyết định bồi thường của cấp có thẩm quyền theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
2. Quy trình lập hồ sơ, xét duyệt và ra quyết định thực hiện chế độ
– Khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp, Thủ trưởng cấp Trung đoàn (hoặc tương đương) trở lên hoặc Giám đốc doanh nghiệp lập Biên bản điều tra tai nạn lao động; lập và cung cấp các hồ sơ có liên quan; đồng thời lập hồ sơ, giới thiệu và tổ chức để người lao động đi giám định y khoa mức độ suy giảm khả năng lao động (lập hồ sơ đồng thời với hồ sơ giám định y khoa để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), phối hợp với Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền để tổ chức giám định mức độ suy giảm khả năng lao động cho đối tượng; hoặc phối hợp với cơ quan Pháp y lập Biên bản người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ ra quyết định thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với đối tượng thuộc khối dự toán. Giám đốc doanh nghiệp hoặc Thủ trưởng đơn vị trực tiếp ra quyết định thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp đối với đối tượng thuộc khối hạch toán.
3. Thời gian giải quyết chế độ
-Quyết định bồi thường, trợ cấp của cấp có thẩm quyền theo quy định đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có Biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc cơ quan Pháp y đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
– Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thân nhân của họ trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.