Bồi hoàn- một khái niệm rất ít khi được nhắc đến trong đời sống hằng ngày, chính vì vậy để hiểu được khái niệm này là gì cần phải xét đến nhiều yếu tố khác nhau. Hiện nay, pháp luật nước ta chưa có một khái niệm cụ thể cho khái niệm trên. Cùng tìm hiểu Bồi hoàn là gì? Những điểm khác biệt giữa bồi hoàn với bồi thường thiệt hại?
Mục lục bài viết
1. Bồi hoàn là gì?
Thuật ngữ bồi hoàn rất ít khi được nhắc đến trong đời sống hằng ngày và hiện nay khái niệm về bồi hoàn vẫn chưa được quy định cụ thể trong văn bản luật. Theo quan điểm mà tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau thì bồi hoàn mang tính pháp lý được hiểu như sau:
“Bồi hoàn là một hình thức trách nhiệm mà một người có nghĩa vụ hoàn lại cho người đã bồi thường thiệt hại thay cho mình trong trách nhiệm liên đới.”
Người được hoàn lại đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do người đó và người có nghĩa vụ hoàn lại cùng gây ra. Sau khi thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, người được hoàn lại có quyền yêu cầu người có trách nhiệm liên đới hoàn lại phần trách nhiệm của họ cho mình.”
Trái ngược với thuật ngữ “bồi hoàn” thì “bồi thường thiệt hại” xuất hiện rất nhiều trong các văn bản pháp lí hiện hành. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được
Tuy nhiên, trong cả hai phần này đều không nêu rõ khái niệm bồi thường thiệt hại mà chỉ nêu căn cứ phát sinh trách nhiệm, nguyên tắc bồi thường, năng lực chịu trách nhiệm, thời hạn hưởng bồi thường,…Do đó, trên cơ sở tiếp cận dưới góc độ khoa học pháp lí, cũng như trên cơ sở thực tiễn có thể hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự mà theo đó bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Bồi hoàn tiếng Anh là Reimbursement
Bồi thường thiệt hại tiếng Anh là Compensation for harm
Một số thuật ngữ tiếng Anh khác có liên quan:
Bồi hoàn | Reimbursement |
Bồi thường thiệt hại | Compensation for harm |
Tài sản | Asset |
Tinh thần | Morale |
Thi hành án | Judgment execution |
Hậu quả | Consequence |
Trách nhiệm | Responsibility |
2. Những điểm khác biệt giữa bồi hoàn với bồi thường thiệt hại:
Bồi hoàn và bồi thường thiệt hại nhìn chung về bản chất thì đều nhằm đến mục đích là bồi thường những thiệt hại cho các đối tượng bị xâm phạm đến quyền lợi và bên bồi thường hay bồi hoàn đều có nghĩa vụ phải chi trả số tiền bồi thường.
- Tuy nhiên, xét về mặt chủ thể có nghĩa vụ thì chủ thể chịu trách nhiệm bồi hoàn sẽ thực hiện việc bồi thường thay cho người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người được được bồi thường. Và tất nhiên, chủ thể này không phải là người có nghĩa vụ trực tiếp bồi thường cho phần tổn thất bị thiệt hại này mà chỉ thực hiện thay cho người khác. Còn chủ thể của bồi thường thiệt hại là người trực tiếp có nghĩa vụ bồi thường những tổn thất mà mình gây ra cho người khác, bao gồm cả bồi thường tổn thất về tinh thần và tổn thất về vật chất.
- Xét về mặt thời gian: Bồi hoàn sẽ là người thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Chính vì vậy, trong nhiêu tình huống việc bồi hoàn sẽ giúp cho thời gian bồi thường hại cho người bị thiệt hại được nhanh chóng, rút ngắn thời gian và khắc phục hậu quả nhanh hơn.
- Xét về bản chất: Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ có nghĩa vụ hoàn lại những khoản bồi thường mà người bồi hoàn đã thực hiện bồi thường thay.
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
Theo Bộ luật dân sự quy định các trường hợp cần bồi thường hại như sau:
Một, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Hai, nguyên tắc bồi thường thiệt hại
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình
Ba, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Tư, bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, khi cá nhân hay tổ chức có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của người khác mà ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe hay danh dự đều phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo đúng với quy định của pháp luật. Phạm vi bồi thường sẽ bao gồm cả những tổn thất về tài sản và tinh thần, thường con số để quy trách nhiệm bồi thường không xác định được một mức cụ thể. Giá trị bồi thường sẽ phụ thuộc vào mức độ tổn thất và hoàn cảnh thực tế của các bên để có một mức bồi thường vừa đảm bảo giá trị nhân văn.
4. Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể:
Thứ nhất, bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
- Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Thứ hai, bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
- Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
- Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Thứ ba, bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của
Thứ năm, bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
– Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
– Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
– Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.
Thứ sáu, bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
- Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
- Bộ luật dân sự 2015;