Bộ máy golgi rất quan trọng đối với hoạt động của tế bào. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn trả lời các câu hỏi: Bộ máy Gôngi là gì? Cấu trúc, chức năng của Bộ máy Golgi? Cùng tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Bộ máy Gôngi là gì?
Bộ máy Golgi (thể Golgi, hệ Golgi, phức hợp Golgi hay thể lưới) là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn tế bào nhân chuẩn, kể cả thực vật và động vật (nhưng không có ở nấm).
2. Chức năng của bộ máy golgi:
Bộ máy gôngi được biết đến với chức năng chính là tổng hợp protein và hướng tới bộ xương tế bào. Bộ máy này được ví như một công cụ lắp ráp nhanh chóng, sau đó đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.
Vì vậy, chức năng của bộ máy gôngi là vận chuyển và phân phối các chất trong tế bào. Từ đó giúp tế bào hoạt động tốt hơn và hiệu quả hơn. Nó cũng duy trì các chức năng và hoạt động của tế bào.
Cụ thể, chức năng của bộ máy gôngi là lấy protein từ lưới nội chất thô, đồng thời tham gia vận chuyển lipid trong tế bào, từ đó hình thành lysosome. Có thể thấy, bộ máy Gongi rất cần thiết cho những sửa đổi như phân loại và đóng gói để sử dụng và bài tiết tế bào.
Ở tế bào thực vật, bộ máy gôngi còn có thêm chức năng tổng hợp các phân tử polysaccharide – thành phần quan trọng cấu tạo nên cấu trúc của tế bào.
Ngoài ra, bộ máy gôngi còn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình xử lý proteoglycan – những phân tử quan trọng có trong lớp chồng lên nhau của động vật.
3. Cấu trúc của bộ máy gôngi:
Với nhiều chức năng quan trọng đối với tế bào động vật và thực tế như vậy, bộ máy gôngi có cấu tạo như thế nào? Từ khái niệm, có thể thấy cấu trúc golgi được tạo thành từ nhiều túi rác xếp chồng lên nhau theo hình vòng cung.
Và những chiếc túi này còn được gọi là gôngi chồng. Sự chuyển tiếp không hạt của mạng lưới nội chất hạt tạo ra những gôngi này.
Thông thường, mỗi bộ có từ 5-8 túi. Nhưng trên nhiều máy chơi gôn, số lượng túi có thể lên tới 60. Bên cạnh các ông chủ gôngi là các túi đưa đón được tháo ra khỏi túi.
Có thể thấy, cấu tạo của bộ máy gôngi không quá phức tạp nhưng chúng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng.
4. Tìm hiểu một bộ phận khác trong tế bào nhân thực:
Chức năng của bộ máy gôngi ở sinh vật nhân chuẩn là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, chúng ta không nên bỏ qua những bộ phận quan trọng khác như lysosome, lưới nội chất hay ribosome…
– Lưới nội chất
Mạng lưới nội chất là một phần quan trọng của tế bào nhân chuẩn. Vậy nội dung của chuỗi là gì? Có thể hiểu được, mạng lưới nội chất là một hệ thống các thùng xung quanh các tế bào nhân chuẩn, tạo thành các tế bào xoang có chức năng thanh lọc và truyền dẫn lẫn nhau. Chức năng của lưới nội chất mạng lại là gì?
Cụ thể, cơ quan này chịu trách nhiệm sản xuất một số sản phẩm nhất định để đưa đến nơi cần thiết trong tế bào.
Mạng lưới nội chất được chia thành mạng lưới nội chất và mạng lưới nội chất trơn. Vậy chức năng chung của lưới nội chất là gì và chức năng của lưới nội chất trơn là gì?
Lưới nội chất trơn: chịu trách nhiệm tổng hợp lipid, chuyển hóa đường và phân hủy các chất có hại cho tế bào.
Lưới nội chất dạng hạt: có chức năng tổng hợp protein để đưa ra khỏi tế bào, đồng thời tổng hợp các cấu trúc protein tạo nên màng tế bào.
– Lizosome
Lizoxom là một bào quan rất nhỏ, được tạo thành từ một viên nang chứa nhiều enzym. Loại tế bào này có chức năng phân hủy nhanh các phân tử như protein, carbohydrate, lipid,… Đồng thời tham gia vào quá trình phân hủy và đào thải tế bào khi các loại tế bào đã hết tuổi thọ.
– Tiêu thể
Tiêu thể có thể được hiểu là một trong những loại bào quan của tế bào nhân chuẩn. Đây là sản phẩm của bộ máy gôngi. Chức năng tiêu thụ có thể là tiêu diệt các đại phân tử, thông qua quá trình thực bào, đồng thời tiêu hóa vi khuẩn còn sót lại vào tế bào. Đặc biệt, những tế bào này còn hỗ trợ chữa lành vết thương màng tế bào chất thông qua việc sử dụng các mảnh vá màng tế bào.
– Riboxom
Nhắc đến các bộ phận quan trọng của tế bào nhân chuẩn không thể bỏ qua ribosome. Cấu hình của ribosome rất đơn giản, chỉ bao gồm 50% protein và 50% mRNA. Chức năng của ribosome là tổng hợp protein. Các ribosome sau đó có thể liên kết với nhau để tạo thành phức hợp polysome.
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1: Mô tả cấu trúc của nhân tế bào.
Lời giải:
Nhân tế bào chủ yếu có dạng hình cầu, đường kính khoảng 5 µm, được bao bọc bởi 2 lớp ngủ, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (bao gồm DNA liên kết với protein) và nhân. Thường có nhiều lỗi nhỏ trên kernel.
Câu 2: Một nhà khoa học phát hiện nhân tế bào sinh dưỡng của ếch loài A, sau đó nuôi cấy nhân tế bào sinh dưỡng của loài B. Sau nhiều thí nghiệm, ông đã thu được ếch từ tế bào chuyển gen. Đặc điểm của loài ếch này là gì? Thí nghiệm này có thể chứng minh điều gì về nhân tế bào?
Câu trả lời:
Loài ếch này có đặc điểm của loài B vì nó được cấu tạo từ một nhân biến đổi mang nhân của loài B.
Thí nghiệm này đã chứng minh rằng nhân tế bào nhiễm sắc thể có thể chứa DNA là vật liệu di truyền của loài. Nhân là nơi vật chất chứa đựng những thông tin di truyền của loài và mang những đặc tính.
Câu 3: Nêu rõ bộ phận nào của tế bào tham gia vận chuyển protein ra khỏi tế bào.
Câu trả lời:
Các bộ phận của tế bào tham gia vận chuyển prôtêin ra khỏi tế bào là:
Protein được tổng hợp từ mạng lưới nội chất.
Protein được vận chuyển bởi các túi đến bộ máy Golgi. Bộ máy Golgi biến đổi và đóng gói chương trình.
– Prôtêin tiếp tục được túi tiết ra để đưa chất ngủ ra bên ngoài.
Câu 4: Nêu các điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và nhân thực.
Lời giải:
Điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực:
Tế bào nhân sơ | Tế bào nhân thực | |
Thành tế bào, vỏ nhày, lông, roi | Có | Không |
Nhân | Là vùng nhân chứa ADN, chưa có màng bao bọc. | Có một lớp màng bao bọc, bên trong chứa dịch nhân, nhân và chất nhiễm sắc. Cột còn nhiều lỗi nhỏ. |
Tế bào chất | Không có hệ thống bên trong và bên ngoài, không có khung tế bào và không có tế bào quan trọng với hình dạng bao bọc. | Có hệ thống nội màng, có khung tế bào và bào quan có màng bao bọc. |
Bào quan | Ribôxôm | Đa dạng: ribôxôm, lưới nội chất, thể gôngi, ty thể,… |
Câu 5: Trình bày cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi?
Lời giải:
– Cấu tạo của bộ máy Golgi: Bộ máy Golgi là một túi xếp chồng lên nhau, làm sạch cạnh nhau nhưng ngăn cách với nhau.
Chức năng của bộ máy Golgi:
Tham gia vào chuỗi sản xuất nội bào. Gongi được ví như nhà kho tập trung, đóng gói để đưa sản phẩm ra bên ngoài tế bào hoặc phân phối đến các cơ quan, bộ phận khác của tế bào. (Prôtêin được tổng hợp trên lưới nội chất -> lưới nội chất (túi tiết) -> Hệ gongi: prôtêin được gắn vào nhóm cacbohydrat thành glycoprotein được đóng gói trong các túi tiết -> được đưa ra ngoài theo quá trình xuất bào)
Tham gia tổng hợp các chất như polysaccharid, glycoprotein.
Tổng hợp enzyme cho lysosome.
Câu 6: Trong cơ thể, tế bào nào dưới đây có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất?
a) Tế bào hồng cầu.
b) Tế bào bạch cầu.
c) Tế bào biểu bì.
d) Tế bào cơ.
Lời giải:
Đáp án: b.
Câu 7: Ở Escherichia coli (E. coli), các tế bào phân chia cứ sau 20 phút, từ một tế bào thành hai tế bào con. Tính số lượng vi khuẩn hình thành sau 5 giờ, sau đó nhận xét và giải thích tốc độ phát triển của vi khuẩn E. coli.
Câu trả lời:
-Xác định số lượng vi khuẩn hình thành sau 5 giờ:
+ Số lần phân chia của vi khuẩn E. coli sau 5 giờ: 5 × 60 : 20 = 15.
+ Số lượng vi khuẩn E. coli sau 5 giờ: 215 vi khuẩn.
– Nhận xét: Tốc độ sinh trưởng và sinh sản của vi khuẩn E. coli rất nhanh.
– Giải thích: Kích thước đế nhỏ → diện tích tiếp xúc với môi trường và chất dinh dưỡng lớn (S/V lớn) → trao đổi chất và năng lượng nhanh → đế sinh vật, sinh sản nhanh.
Câu 8: Vì sao tất cả sinh vật có kích thước lớn luôn có cơ thể được cấu tạo từ nhiều tế bào chứ không phải từ một tế bào duy nhất?
Lời giải:
Khi sinh vật có kích thước cơ lớn nhưng được cấu tạo từ nhiều tế bào nhỏ thì tỷ lệ S/V lớn hơn so với cơ tạo thành từ một tế bào, từ đó đẩy nhanh quá trình trao đổi chất giữa các tế bào. tế bào. môi trường sẽ nhanh hơn, đảm bảo các hoạt động sống trong cơ thể được diễn ra bình thường.
Câu 9: Vì sao tất cả sinh vật có kích thước lớn luôn có cơ thể được cấu tạo từ nhiều tế bào chứ không phải từ một tế bào duy nhất?
Lời giải:
Khi sinh vật có kích thước cơ lớn nhưng được cấu tạo từ nhiều tế bào nhỏ thì tỷ lệ S/V lớn hơn so với cơ tạo thành từ một tế bào, từ đó đẩy nhanh quá trình trao đổi chất giữa các tế bào. tế bào. môi trường sẽ nhanh hơn, đảm bảo các hoạt động sống trong cơ thể được diễn ra bình thường.