Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình đầy xúc động. Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, Nguyễn Du đã miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích một cách xuất sắc. Dưới đây là một số đề đọc hiểu về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích kèm đáp án chi tiết.
Mục lục bài viết
1. Đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều):
Đề bài đọc hiểu:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
Câu 1: Cảnh trong đoạn trích trên được miêu tả theo trình tự như thế nào?
Câu 2: Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng từ láy nào? Phân loại.
Câu 3: Chỉ ra biện pháp điệp ngữ trong đoạn trích trên. Phân tích ý nghĩa.
Câu 4: Hiểu như thế nào về hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Đáp án đề đọc hiểu:
Câu 1: Cảnh trong đoạn trích được tả theo thứ tự từ xa đến gần.
Có bốn khung cảnh khác nhau từ “cửa bể chiều hôm” tới “ghế ngồi”:
‐ Một cánh buồm thấp thoáng ở nơi cửa biển
‐ Cánh hoa tàn trôi trong làn nước mới.
‐ Nơi cỏ khô héo sầu.
‐ Tưởng tượng cảnh những con sóng bao quanh một chiếc ghế.
→ Thể hiện nỗi buồn quá mức, càng lúc càng như thể nhấn chìm Kiều trước bốn biển cuộc đời.
Câu 2:
Từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là:
‐ Từ láy tiếng: xa xa, rầu rầu, xanh xanh
‐ Từ láy âm đầu: thấp thoáng, man mác
Câu 3:
Trong đoạn trích trên sử dụng điệp ngữ: “buồn trông”.
Ý nghĩa của điệp ngữ này là:
‐ “Buồn trông” là nỗi buồn trông xa, chờ đợi một điều gì đó mơ hồ, vô vọng.
‐ Điệp ngữ này kết hợp với những hình ảnh đứng sau: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng,… vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn, vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định.
‐ Điệp ngữ trên còn được kết hợp với các từ láy: “thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm” tạo nên điệu trầm bổng khi thì man mác, khi thì dồn dập, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng.
→ Phép tu từ lặp đi lặp lại một cách mạnh mẽ một yếu tố (vần, nhịp, từ, ngữ, cụm từ) để nhấn mạnh, để bộc lộ cảm xúc, ý nghĩa, nó có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật, tạo nhịp điệu. Đoạn thơ có tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc.
Câu 4:
Trong đoạn trích trên hai câu hỏi tu từ được sử dụng được hiểu như sau:
‐ Câu hỏi tu từ: “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”.
Hình ảnh cánh buồm nhỏ bé trơ trọi giữa muôn trùng sóng lớn gợi lại tâm trạng của Kiều trong khoảng trống của hiện tại, trăn trở trước tương lai vô định của chính mình.
→ Kiều cảm thấy mình đang trôi nổi giữa cuộc đời, không biết đến bao giờ mới được về với gia đình, gặp lại những người thân yêu.
‐ Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
Cánh hoa trôi bâng quơ trong nước càng làm Kiều buồn hơn, nàng thấy trong đó số phận lênh đênh, bấp bênh giữa những thăng trầm của cuộc đời.
→ Nàng Kiều lo sợ, không biết số phận mình sẽ trôi dạt và chôn vùi ra sao.
2. Đọc hiểu đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du:
Đề bài đọc hiểu:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”
Câu 1: Sáu câu thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu về tác giả nào?
Câu 2: Nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 3: Đoạn trích trên có phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 4: Từ “xuân” trong câu thơ “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Câu 5: Bút pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn trích trên?
Đáp án đề đọc hiểu:
Câu 1: 6 câu thơ trên là đoạn trích trong tác phẩm “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của Nguyễn Du.
Giới thiệu khái quát về tác giả: Nguyễn Du hiệu là Thanh Hiên, sinh năm Ất Dậu (1765) mất năm Canh Thìn (1820). Ông sinh ra trong một gia đình danh giá ở Hà Nội. Tổ tiên của ông rất nổi tiếng và được biết đến như những nhà thơ lớn của đất nước và những người nổi tiếng trong nền văn hóa thế giới. Thơ ông có giá trị hiện thực sâu sắc, đặc biệt phản ánh cuộc đời đau khổ của ông và xã hội đen tối, bất công nói chung.
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích là bức tranh tâm trạng của Kiều trong những ngày cô đơn nơi xứ Ngưng Bích.
Câu 3: Miêu tả và biểu cảm là phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 4: Từ “xuân” trong hai câu thơ “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung” được dùng theo nghĩa chuyển. Chỉ về tuổi thanh xuân của người con gái.
Câu 5: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích trên là: Đây là một phong cách nghệ thuật được sử dụng để miêu tả các cảnh ngụ tình.
3. Đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều) có đáp án:
Đề bài đọc hiểu:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.”
Câu 1: Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm của ai với ai? Nêu ý chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Từ “nguyệt” trong câu thơ “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng” là từ Hán Việt hay từ thuần Việt?
Câu 3: Khi sử dụng các từ “tưởng”, “xót” trong đoạn thơ trên, hãy cho biết dụng ý nghệ thuật của tác giả.
Câu 4: Cụm từ “tấm son” có nghĩa là gì?
Câu 5: Tìm hai điển cố trong đoạn trích trên và nêu tác dụng nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó.
Câu 6: Trong đoạn trích trên có thành ngữ nào được sử dụng?
Đáp án đề đọc hiểu:
Câu 1: Đoạn thơ trên nói lên tình cảm của Thúy Kiều đối với Kim Trọng.
Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích này thể hiện nỗi nhớ cha mẹ và người tình của nàng Thúy Kiều Trong những ngày tháng bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
Câu 2:
Từ “nguyệt” là từ Hán Việt.
Ý nghĩa: Thúy Kiều nhớ người tình Kim Trọng. Nàng nhớ lời thề đôi lứa của mình với nàng Kim Trọng. “Chén đồng” là ly rượu mà nàng và Kim Trọng đã uống vào ngày trăng tròn.
Câu 3: Dụng ý nghệ thuật của tác giả trong việc sử dụng các từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên là:
Từ “tưởng” đánh thức nỗi nhớ nhung của Thúy Kiều đối với tình cũ người xưa. Trong lòng nàng đau đáu nhớ người yêu luôn dày vò trái tim, tâm can mình.
Từ “xót” tái hiện chân thực nỗi đau của Kiều khi nghĩ đến cha mẹ. Nàng không thể hiếu thảo với cha mẹ ở bên cạnh, và nàng nhận thức sâu sắc rằng cha mẹ nàng đang chờ tin tức của nàng ở quê nhà.
Câu 4:
Cụm từ “tấm son” có nghĩa là:
“Tấm son” là từ dùng để chỉ tấm lòng thủy chung, son sắt và nhớ nhung không nguôi của Thúy Kiều đối với Kim Trọng. Cũng có thể Thúy Kiều cảm thấy tiếc nuối và tủi nhục khi trái tim của nàng tan nát, hoen ố mà nàng không biết làm cách nào để rửa sạch.
Câu 5:
“Sân Lai”, “gốc tử” là hai điển cố được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Các giá trị nghệ thuật của việc sử dụng điển cố là:
‐ Bộc lộ lòng hiếu thảo của nàng Kiều đối với cha mẹ. So sánh ngầm Kiều với những tấm gương điển hình ngày xưa.
‐ Lời bài thơ trở nên trang trọng và thiêng liêng hơn, phù hợp để ca ngợi lòng hiếu thảo hiếm có của nàng Kiều.
Câu 6: Thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên là: Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” được dùng để làm nổi bật nỗi đau xé lòng mà Kiều cảm thấy khi nghĩ đến cha mẹ với sự lo lắng. Nàng lo lắng, tự hỏi không biết cha mẹ có được chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo hay không?
Câu 7: Em có nhận xét gì về tấm lòng Kiều qua nỗi nhớ của nàng?
Qua nỗi nhớ của Thúy Kiều em cảm nhận được nỗi lòng: nàng là người con hiếu thảo của cha mẹ và là một người tình rất thủy chung, dù lâm vào hoàn cảnh nào lòng nàng cũng không thôi thương nhớ, lo lắng cho người yêu và gia đình. Thậm chí nàng còn hy sinh bản thân mình để gia đình khi gia đình lâm vào cảnh bị thương. Thúy Kiều thực sự là người có tấm lòng cao thượng, luôn biết nghĩ cho người khác.