Hình ảnh của bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt chính là hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam tần tảo, với sự đức hi sinh và tình yêu thương không ngừng nghỉ. Dưới đây là Bộ đề đọc hiểu Bếp lửa của Bằng Việt (Có đáp án) đầy đủ nhất.
Mục lục bài viết
1. Bộ đề đọc hiểu Bếp lửa của Bằng Việt (Có đáp án) đầy đủ nhất:
1.1 Đề bài đọc hiểu bài Bếp lửa:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Câu 1: Ngữ liệu trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu ý nghĩa văn bản.
Câu 2: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” được nhắc tới trong ngữ liệu gợi nhớ về thời điểm nào của đất nước?
Câu 3: Tác giả dùng cụm từ “đói mòn đói mỏi” có tác dụng gì?
Câu 4: Vì sao đã bao lâu rồi mùi khói của bếp lửa khiến người cháu có cảm giác “Nghĩ lại tới giờ sống mũi còn cay”.
1.2 Đáp án đề đọc hiểu Bếp lửa:
Câu 1: Trong tác phẩm Bếp lửa của Bằng Việt, đoạn thơ trích lại hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu trưởng thành về người bà và tình bà, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn đối với gia đình, quê hương và đất nước.
Ý nghĩa của văn bản: Đoạn thơ này gợi lại những kỉ niệm xúc động về người bà và tình bà của người cháu trưởng thành. Tác giả cũng thể hiện sự tôn trọng, biết ơn của mình đối với gia đình, quê hương và đất nước.
Câu 2: Câu thơ “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” gợi nhớ đến thời điểm năm 1945, khi đất nước Việt Nam trải qua một nạn đói lịch sử với hơn 2 triệu người chết, chủ yếu tập trung ở các vùng từ Quảng Trị đến Bắc Kì. Câu thơ này đánh dấu một thời kỳ khó khăn của lịch sử Việt Nam, khi mà người dân phải chịu đựng những cơn đói khát và đau khổ.
Câu 3: Tác giả sử dụng cụm từ “đói mòn đói mỏi” để tạo ra một số tác dụng khác nhau. Về mặt ngữ âm, cụm từ này tạo ra sự nhịp nhàng cho câu thơ, giúp tăng tính thẩm mỹ của bài thơ. Về mặt cấu trúc, cụm từ này tạo ra sự cân đối cho từ ngữ, giúp câu thơ trở nên trau chuốt hơn. Nhưng quan trọng hơn, về mặt nội dung ý nghĩa, cụm từ này tạo ra sự nhấn mạnh và gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc về cảm giác nặng nề, u ám và lê thê của nạn đói đối với nhân vật trữ tình khi hồi tưởng về thời điểm ấy của lịch sử, của kỉ niệm với người bà.
Câu 4: Dòng cảm xúc “Nghĩ lại tới giờ sống mũi còn cay” của đứa cháu cho thấy rằng sau bao năm xa cách với bếp lửa và mùi khói, những kí ức của tuổi thơ vẫn rất sâu sắc và đọng lại trong trái tim người cháu. Người cháu luôn xúc động và bồi hồi mỗi khi nhớ lại những năm tháng khó khăn đó. Điều này cho thấy tình yêu và trân trọng của người cháu dành cho bà và gia đình mình vẫn vô vàn, không bị ảnh hưởng bởi thời gian và khoảng cách. Cảm xúc chân thật và xúc động này cũng cho thấy sự ảnh hưởng và tác động sâu sắc mà người thân và môi trường tuổi thơ đã để lại trong cuộc đời người cháu.
2. Bộ đề đọc hiểu Bếp lửa của Bằng Việt (Có đáp án) đầy đủ và chọn lọc:
Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
Câu 1: Nêu nội dung của đoạn thơ trên
Câu 2: Em hiểu từ “lận đận” trong câu thơ trên như thế nào? Trong bài thơ, hai lần tác giả dùng cụm từ “biết mấy nắng mưa” để nói về cuộc đời của bà. Điều đó có ý nghĩa như thế nào?
Câu 3: Điệp từ “nhóm” trong đoạn thơ trên là kiểu điệp từ gì? Các từ “nhóm” trong đoạn thơ có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4: Xét về mục đích nói, câu thơ cuối đoạn thơ vừa chép thuộc kiểu câu gì? Chỉ ra và gọi tên các thành phần biệt lập được dùng trong câu thơ đó.
Đáp án đề đọc hiểu Bếp lửa
Câu 1: Nội dung của đoạn thơ trên:
Trong đoạn thơ trên, tác giả miêu tả về bà, một người phụ nữ tần tảo, đã hi sinh cả một đời để nuôi dạy con cháu. Từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra một niềm tin dai dẳng về ngày mai và bà không chỉ đơn thuần là người nhóm lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ mai sau.
Câu 2:
Từ “lận đận” trong bài thơ được sử dụng như một tượng trưng cho cuộc đời đầy truân chuyên, vất vả, gian khổ và chênh vênh của bà. Tác giả đã sử dụng cụm từ “biết mấy nắng mưa” hai lần để mô tả về cuộc đời của bà, biểu hiện cho khả năng của bà đối mặt và vượt qua mọi khó khăn trong cuộc đời để trở thành người dựa dẫm và hỗ trợ cho con cháu.
Hình ảnh của bà chính là hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam tần tảo, với sự đức hi sinh và tình yêu thương không ngừng nghỉ, vượt qua mọi khó khăn để truyền lửa niềm tin cho các thế hệ mai sau.
Câu 3: Trong đoạn thơ trên, từ “nhóm” được lặp lại bốn lần trong khổ thơ thứ sáu và mang nhiều ý nghĩa khác nhau, tạo nên một hiệu ứng lặp lại đặc biệt để nhấn mạnh sự quan trọng của bếp lửa và tình cảm gia đình.
Từ “nhóm” trong cụm “nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm” thể hiện hành động làm cho lửa bén tạo ra nhiệt để đun nấu, đây là bếp lửa thực tế mà ta có thể cảm nhận bằng thị giác, xúc giác. Nhưng ba lần còn lại, từ “nhóm” được sử dụng để ẩn dụ việc bà khơi dậy trong lòng đứa cháu những yêu thương và ký ức đẹp, giá trị trong cuộc đời mỗi người. Từ “nhóm” ở đây có ý nghĩa là khơi dậy, đánh thức, gợi lên, giống như việc bà châm ngọn lửa để tạo ra nhiệt độ cho bếp lửa, bà cũng đã khơi dậy niềm yêu thương và ký ức đẹp trong lòng cháu.
Câu 4: Trong câu thơ “Ôi kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa!”, tác giả sử dụng thành phần biệt lập để giải thích, nhấn mạnh sự kì diệu và thiêng liêng của bếp lửa trong cuộc đời bình dị của bà tần tảo. Câu thơ này cũng thể hiện sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên của người viết khi phát hiện ra điều kì diệu và quan trọng của bếp lửa, một thứ vật chất bình thường nhưng lại mang trong mình những giá trị tinh thần vô cùng quan trọng đối với con người. Từ “Bếp lửa” được sử dụng ở đây để đại diện cho tình cảm gia đình, sự truyền lửa, sự chăm sóc và tình yêu thương, những giá trị thiêng liêng mà bà tần tảo đã truyền đạt cho con cháu của mình.
3. Bộ đề đọc hiểu Bếp lửa của Bằng Việt (Có đáp án) đầy đủ và hay nhất:
Cho đoạn thơ sau:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Câu 1: Đoạn thơ trích trong tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2: Đoạn thơ là dòng hồi tưởng của nhân vật nào? Về ai?
Câu 3: Trong những câu thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy chỉ ra những biện pháp đó.
Câu 4: Chỉ ra từ láy trong đoạn thơ trên. Những từ láy ấy giúp em hiểu hình dung gì về hình ảnh “bếp lửa” mà tác giả nhắc tới.
Đáp án đề đọc hiểu Bếp lửa
Câu 1: Đoạn thơ trích trong Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Câu 2: Trong đoạn thơ trên, tác giả lồng những dòng hồi tưởng của người cháu về người bà đã truyền lại cho cháu niềm tin và tình yêu thương bằng ngọn lửa trong mỗi bữa ăn.
Câu 3: Tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ để miêu tả tình cảm của người bà đối với người cháu, bao gồm:
– Điệp ngữ: Tác giả lặp lại từ “một bếp lửa” hai lần để diễn tả tình cảm của người bà truyền đạt cho người cháu.
– Ẩn dụ: Tác giả sử dụng ẩn dụ khi miêu tả bếp lửa là “ấp iu nồng đượm”, để thể hiện tình yêu thương và niềm tin của người bà đối với thế hệ sau. Bếp lửa, ngọn lửa được sử dụng như một biểu tượng của tình yêu thương và niềm tin của người bà.
Câu 4: Các từ láy trong đoạn thơ trên là: “chờn vờn, ấp iu”.
Trong đoạn thơ trên, các từ láy được sử dụng là “chờn vờn” và “ấp iu”.
“Từ láy “chờn vờn” gợi lên hình ảnh ánh lửa cháy bùng nổi lên qua làn sương mỏng trong buổi sớm. Đó là một hình ảnh sâu sắc khắc sâu trong tâm trí nhà thơ, hiện nay trở thành một hình ảnh mơ hồ trong ký ức, đầy kỉ niệm về bếp lửa quê hương.
“Từ láy “ấp iu” trong câu mang giá trị biểu cảm cao, gợi nhớ đến đôi bàn tay nhóm lửa khéo léo, tần tảo, chịu thương, chịu khó của bà “rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen”. Đồng thời, “ấp iu” còn gợi lên tấm lòng yêu thương của bà dành cho cháu trong những năm tháng tuổi thơ sống bên bà. Tình cảm giữa bà và cháu lớn lên cùng với hình ảnh bếp lửa ngày càng trở nên “nồng đượm”.
Với sự xuất hiện của hai từ láy “chờn vờn” và “ấp iu”, đoạn thơ đã thành công trong việc miêu tả ký ức về bếp lửa, tấm lòng của bà và tình yêu thương thiêng liêng giữa bà và cháu.