Bài thơ Ánh trăng với hình ảnh ánh trăng được sử dụng như một biểu tượng để truyền tải ý nghĩa sâu sắc về sự bền vững và đầy đặn của nghĩa tình quá khứ. Dưới đây là bài viết về Bộ đề đọc hiểu Ánh trăng của Nguyễn Duy (Có đáp án) đầy đủ.
Mục lục bài viết
1. Đề đọc hiểu Ánh trăng của Nguyễn Duy (Có đáp án) đầy đủ:
1.1 Đề bài:
Cho đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong bốn câu thơ đầu của đoạn trích là gì? Chỉ ra vào nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu đó.
Câu 2: Nội dung khái quát của bốn câu thơ đầu trong đoạn trích trên.
Câu 3: Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?
Câu 4: Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa gì ?
Câu 5: Cần hiểu như thế nào về hai từ “mặt” được sử dụng trong câu thơ “Ngửa mặt lên nhìn mặt”? Giải thích nghĩa của từ “mặt” trong đoạn thơ trên. Từ “mặt” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
1.2 Đáp án:
Câu 1:
– Bốn câu thơ đầu của đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt là biểu cảm và miêu tả.
– Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng các biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh và liệt kê.
Biện pháp nhân hóa: Vầng trăng được nhân hóa để tạo ra hình ảnh sống động và có hồn như con người.
Biện pháp so sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường, tạo ra sự tương phản giữa vầng trăng trữ tình và nhân vật lạnh lùng.
Biện pháp liệt kê: Tác giả liệt kê các yếu tố của thành phố như ánh điện và cửa gương để tô đậm sự hiện đại, tiện nghi của môi trường sống.
Câu 2: Bài thơ “Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu” của nhà thơ Lưu Quang Vũ là một tác phẩm thể hiện tình cảm và sự biến đổi của cuộc đời người lính qua những năm tháng gắn bó với thiên nhiên, đất nước và tình bạn. Bài thơ gợi lên những hình ảnh của một thời tuổi trẻ với những kỷ niệm về đồng quê, về sông nước, về rừng xanh, qua đó tạo nên một không khí trong lành và yên bình. Tuy nhiên, bài thơ cũng đưa ra một lời nhắc nhở về những thăng trầm, những khó khăn và thử thách mà cuộc đời đem lại, và nhấn mạnh tình cảm đồng đội, tình đoàn kết, tình yêu thương đối với đất nước và nhân loại.
Câu 3: Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” trong bài thơ “Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu” có vai trò quan trọng trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình và tạo nên bước ngoặt quan trọng trong tác phẩm. Trong bài thơ, đèn điện tắt đột ngột khiến cho nhân vật trữ tình bất ngờ và thấy tủi nhưng cũng đồng thời tạo ra một không khí u tối và tạo ra sự nhấn mạnh về sự phù phiếm của cuộc đời, sự thất vọng, sự đau khổ, và nhấn mạnh rằng, dù ta đã trải qua bao nhiêu thăng trầm trong cuộc đời, thì chúng ta vẫn cần phải giữ vững tình yêu, tình cảm và niềm tin vào cuộc sống.
Câu 4:
Các hình ảnh đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích thứ hai của bài thơ đã xuất hiện trong khổ thơ thứ nhất của tác phẩm. Việc lặp lại các hình ảnh này mang đến nhiều ý nghĩa đa chiều.
Thứ nhất, lặp lại các hình ảnh này có thể gợi nhớ lại ký ức về những thời khắc của quá khứ mà người lính đã trải qua. Các hình ảnh này kết hợp với những cảm nhận và suy nghĩ sâu sắc của người lính giúp độc giả cảm nhận được sự gắn bó của họ với thiên nhiên, đất nước và đồng đội trong suốt quá trình hoạt động quân sự.
Thứ hai, các hình ảnh này cũng có thể được hiểu như những biểu tượng cho quá khứ tuổi thơ hồn nhiên và trong sáng (đồng, sông, bể) và quá khứ đầy gian lao và cảm xúc (rừng). Việc lặp lại các hình ảnh này giúp tạo ra một bối cảnh đẹp và sâu sắc để đọc giả dễ dàng hình dung và cảm nhận được sự khác biệt giữa quá khứ và hiện tại.
Tóm lại, việc lặp lại các hình ảnh đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích thứ hai của bài thơ mang đến cho độc giả nhiều ý nghĩa khác nhau, từ gợi nhớ về quá khứ đến việc hoán dụ các biểu tượng cho quá khứ hồn nhiên và đầy cảm xúc.
Câu 5: Trong câu thơ “Ngửa mặt lên nhìn mặt”, từ “mặt” được sử dụng hai lần với hai nghĩa khác nhau. Từ “mặt” thứ nhất mang nghĩa là khuôn mặt của con người, là nghĩa gốc và thông thường. Từ “mặt” thứ hai được dùng với nghĩa bóng, tượng trưng cho mặt trăng.
Ý nghĩa của câu thơ là sự đối mặt trực diện của con người với ánh trăng, tượng trưng cho quá khứ và những ký ức đã lãng quên. Bằng cách ngửa mặt lên nhìn mặt trăng, con người cũng đang đối mặt với chính bản thân mình, để tự đánh giá lại cuộc đời và nhận ra những thay đổi cần thiết để sống tốt hơn.
2. Đề đọc hiểu Ánh trăng của Nguyễn Duy (Có đáp án) chọn lọc:
Cho đoạn thơ:
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2: Khổ thơ trên đã có sự vận dụng khéo léo các biện pháp nghệ thuật để hình ảnh ánh trăng trở nên sống động và mang ý nghĩa sâu sắc. Hãy chỉ ra và gọi tên các biện pháp nghệ thuật ấy.
Câu 3: Tại sao trăng chẳng trách cứ, chỉ im lặng mà “ta” lại phải giật mình ? Cái “giật mình” trong khổ thơ vừa chép có ý nghĩa gì?
Câu 4: Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh ánh trăng.
Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ có trong hai câu thơ cuối khổ thơ trên. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Đáp án đề đọc hiểu Ánh trăng:
Câu 1: Đoạn thơ trên sử dụng phương thức biểu cảm và miêu tả nhằm tạo nên hình ảnh sống động và thể hiện tâm trạng của nhân vật.
Câu 2: Trong khổ thơ trên, tác giả đã sử dụng khéo léo các biện pháp nghệ thuật để tạo nên hình ảnh ánh trăng sống động và mang ý nghĩa sâu sắc, bao gồm:
Ẩn dụ: Trăng – quá khứ nghĩa tình, đại diện cho người bạn nghĩa tình
Nhân hóa: ánh trăng im phăng phắc
Câu 3: Sự im lặng của vầng trăng đã khiến nhân vật trữ tình tự sự giật mình, thức tỉnh lương tâm và sám hối trước sự thay đổi của chính mình. Đây là một quá trình suy nghĩ, trăn trở và đấu tranh để nhận ra lỗi lầm, sự đổi thay và trở về với lương tâm trong sáng và tốt đẹp.
Câu 4: Trong đoạn thơ trên, hình ảnh ánh trăng được sử dụng như một biểu tượng để truyền tải ý nghĩa sâu sắc về sự bền vững và đầy đặn của nghĩa tình quá khứ. Ánh trăng không chỉ đại diện cho vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của cuộc sống mà còn mang ý nghĩa tượng trưng cho tình nghĩa quá khứ, đầy đặn, thuỷ chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của cuộc đời, con người, nhân dân và đất nước.
Câu 5: Trong hai câu thơ cuối khổ thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa để mô tả ánh trăng: “ánh trăng im phăng phắc”. Biện pháp nhân hóa này đã giúp tác giả mang đến cho người đọc một cảm giác gần gũi hơn với hình ảnh ánh trăng, khi nhân hóa nó thành một người bạn thân thiết, thể hiện tính cách bao dung, độ lượng và thủy chung của nó. Tác giả đã dùng từ “im” để miêu tả sự im lặng của ánh trăng, nhưng cũng không quên mô tả tính cách “phăng phắc” của nó, tạo nên một sự đối lập và phức tạp trong hình ảnh ánh trăng. Qua đó, tác giả đã truyền tải được thông điệp về sự phức tạp và đa chiều của tình nghĩa quá khứ, khi không chỉ đẹp và bền vững mà còn có những khía cạnh phức tạp và khó hiểu.
3. Đề đọc hiểu Ánh trăng của Nguyễn Duy (Có đáp án) thường gặp:
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với biển
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 2: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào để nhắc lại kỉ niệm của mình? Nêu tác dụng của nó.
Câu 3: Tìm và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được viết trong đoạn thơ trên?
Câu 4: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ “Trần trụi với thiên nhiên/hồn nhiên như cây cỏ”? Tác dụng của biện pháp tu từ đó là gì?
Đáp án đề đọc hiểu Ánh trăng:
Câu 1: Đoạn thơ trên là một đoạn trong bài thơ Ánh trăng của nhà thơ Nguyễn Duy, người sinh năm 1948 tại làng Quảng Xá, thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá. Vào năm 1966, ông gia nhập quân đội và tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường. Nguyễn Duy được trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973 và trở thành một trong những nhà thơ trẻ tiêu biểu thời chống Mỹ cứu nước. Bài thơ “Ánh trăng” được viết vào năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, và được in trong tập “Ánh trăng” tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 2: Trong bài thơ của mình, tác giả sử dụng điệp từ “với” để tái hiện kí ức của mình về sự gắn bó với đồng, với sông, với bể. Việc lặp lại điệp từ này ba lần giúp tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa giữa con người và thiên nhiên, cũng như những kỷ niệm tươi đẹp của tuổi thơ.
Câu 3:
Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ là nhân hóa.
Bằng cách nhân hóa vầng trăng, tác giả tạo nên hình ảnh của một người tri kỉ gần gũi, gắn bó và thấu hiểu mọi tâm tư, tình cảnh. Vầng trăng trở thành một người bạn chia sẻ mọi vui buồn, đồng cam cộng khổ và xoa dịu những nỗi đau của chiến tranh bằng ánh sáng tươi mát, hiền hòa. Trăng là người bạn đồng hành, đồng cam cộng khổ với người chiến sĩ, là hiện thân của quá khứ chan hòa tình nghĩa.
Câu 4:
Hai câu thơ “Trần trụi với thiên nhiên/hồn nhiên như cây cỏ” sử dụng phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật và phép so sánh độc đáo để miêu tả vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, và vô tư, hồn nhiên của vầng trăng.
Tác dụng của những biện pháp tu từ này là giúp độc giả thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng và vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Điều đó cũng phản ánh vẻ đẹp của con người trong quá khứ, khi họ còn vô tư, hồn nhiên và trong sáng.