Công an là một trong những ngành nghề đặc thù, vì vậy những người kết hôn với công an cũng cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về lý lịch gia đình. Vậy bố đào ngũ thì con có được kết hôn với công an hay không?
Mục lục bài viết
1. Bố đào ngũ thì con có được kết hôn với công an không?
Thứ nhất, tương tự như các công dân bình thường khác, 02 bên nam/nữ phải đáp ứng được điều kiện kết hôn theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Để có thể kết hôn thì các bên cần phải tuân thủ đầy đủ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn. Cụ thể như sau:
– Đáp ứng đầy đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị ép buộc hoặc lừa dối dưới bất kỳ hình thức nào;
– Các chủ thể tham gia vào quá trình kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
– Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 theo như phân tích nêu trên chỉ quy định cụ thể về điều kiện kết hôn chung, không quy định riêng đối với trường hợp kết hôn với công an. Tuy nhiên, công an là một trong những ngành nghề đặc thù, có yêu cầu bảo mật thông tin chặt chẽ, việc xét nhân thân và lý lịch của người kết hôn với ngành công an được đặt ra vô cùng nghiêm ngặt. Do vậy, thành phần hồ sơ của các bên nam nữ muốn kết hôn với người làm việc và công tác trong ngành công an bắt buộc cần phải thực hiện hoạt động thẩm tra và xác minh lý lịch. Đối với điều kiện để kết hôn với người trong ngành Công an, bạn có thể xem kỹ hơn tại: Quyết định 1275/2007/QĐ-BCA (văn bản lưu hành nội bộ), tuy nhiên có thể tóm gọn, khi thẩm tra lý lịch ba đời, các điều kiện sau không được lấy vợ/chồng trong ngành công an như sau:
– Về lý lịch cá nhân, người kết hôn với công an cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
+ Về tôn giáo, pháp luật hiện nay không chấp nhận các tôn giáo như thiên chúa giáo, đạo cơ đốc, đạo tin lành …;
+ Về dân tộc, pháp luật hiện nay không chấp nhận người có dân tộc Hoa;
+ Cá nhân kết hôn với công an không được có tiền án hoặc đang trong quá trình chấp hành bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chưa thực hiện thủ tục xóa án tích;
+ Về quốc tịch, đó phải là quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên người nước ngoài, kể cả những người đã thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cũng không được kết hôn với những người phục vụ và công tác trong công an nhân dân.
– Về lý lịch gia đình, gia đình của những người kết hôn với công an cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Phải thẩm tra lý lịch ba đời. Đời thứ nhất bao gồm ông bà (trong đó bao gồm ông bà ngoại và ông bà nội), đời thứ hai bao gồm cha mẹ, cô dì, chú bác ruột. Đợi thứ ba bao gồm bản thân của người kết hôn, anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ, anh chị em cùng mẹ khác cha. Kể cả trường hợp gia đình có đảng viên thì vẫn cần phải thực hiện thủ tục thẩm tra lý lịch 03 đời;
+ Gia đình không có ai tham gia ngụy quân, ngụy quyền hoặc làm tay sai cho chế độ phong kiến;
+ Về quốc tịch, bắt buộc đó phải là quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam cũng không đáp ứng đầy đủ điều kiện để kết hôn với người công tác trong lĩnh vực công an;
+ Về tôn giáo, không tham gia tôn giáo;
+ Về dân tộc, gia đình nếu có người thuộc dân tộc Hoa thì sẽ không đáp ứng đầy đủ điều kiện để kết hôn.
Như vậy có thể nói, bố đào ngũ thì sẽ không đủ điều kiện để con có thể kết hôn với công an.
2. Các trường hợp nào không được phép kết hôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 hiện nay có quy định cụ thể về các trường hợp cấm kết hôn. Cụ thể như sau:
– Quan hệ hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật sẽ được xác lập và thực hiện phù hợp với quy định về hôn nhân và gia đình, quan hệ đó được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ;
– Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hiện nay được ghi nhận cụ thể như sau:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, có hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
+ Người đang có vợ, người đang có chồng mà kết hôn với người khác, hoặc người chưa có vợ hoặc người chưa có chồng tuy nhiên kết hôn với người đã có vợ hoặc người đã có chồng;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ, kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa những người có mối quan hệ như cha mẹ nuôi với con ruột, giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, kết hôn giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Có hành vi yêu sách của cải trong quá trình kết hôn, cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn dưới bất kỳ hình thức nào;
+ Thực hiện hoạt động sinh con bằng kĩ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, trục lợi cá nhân, mang thai hộ vì mục đích thương mại trái quy định pháp luật, có hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và sinh sản vô tính;
+ Bạo lực gia đình dưới bất kỳ hình thức nào;
+ Lợi dụng quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ về hôn nhân gia đình để tiến hành hoạt động mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục hoặc có các hành vi khác nhằm mục đích trục lợi cá nhân.
– Mọi hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình cần phải được xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Các cơ quan và các cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kịp thời để ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình;
– Danh dự và nhân phẩm, uy tín và bí mật đời tư cùng với các quyền riêng tư khác của các bên trong quan hệ hôn nhân gia đình sẽ được tôn trọng và bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình.
Như vậy có thể nói, nếu như đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kết hôn với công an theo như phân tích nêu trên, và không vi phạm điều cấm kết hôn theo quy định của điều luật này, thì người đó có thể thực hiện hoạt động kết hôn với công an.
3. Thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong các bên nam nữ là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoạt động đăng ký kết hôn;
– Giấy chứng nhận kết hôn cần phải bao gồm nhiều thông tin, có thể kể đến các thông tin chính như sau:
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú, dân tộc, thông tin và giấy tờ tùy thân của các bên nam nữ trong quan hệ hôn nhân;
+ Ngày tháng năm thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Theo điều luật phân tích nêu trên thì có thể nói, cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đó có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của một trong các bên tham gia quan hệ hôn nhân là cơ quan có thẩm quyền thực hiện hoạt động đăng ký kết hôn. Trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Luật hộ tịch năm 2014.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.