Văn bản vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về, nhận biết và phân tích được các biện pháp tu từ trong bài để làm rõ giá trị, sự tinh tế của một tác phẩm văn học. Xin mời bạn đọc theo dõi bài viết sau Bố cục, tóm tắt nội dung bài Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa.
Mục lục bài viết
- 1 1. Bố cục bài Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa:
- 2 2. Tóm tắt nội dung bài Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa:
- 3 3. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”:
- 4 4. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”:
- 5 5. Soạn bài bài Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa:
1. Bố cục bài Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa:
Chia văn bản làm 4 đoạn:
– Phần 1: Từ đầu đến “kỷ niệm của tuổi thơ”: Vẻ đẹp trong khổ thơ đầu tiên.
– Phần 2: Tiếp theo đến “để cho cháu được vui sướng”: Phân tích khổ thơ thứ hai trong bài thơ.
– Phần 3: Tiếp theo đến “vô bờ bến của bà”: Nét đặc biệt trong 6 câu thơ đầu khổ thơ thứ 4.
– Phần 4: Còn lại: Phân tích vẻ đẹp trong khổ thơ cuối cùng.
2. Tóm tắt nội dung bài Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa:
Mẫu 1:
Vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Tiếng Gà Trưa” qua cái nhìn chân thật của tác giả thấy được những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu, tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. Bài thơ làm theo thể loại năm chữ, có cách diễn đạt tình cảm tự nhiên và nhiều hình ảnh bình dị, chân thực.
Mẫu 2:
Văn bản “Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa” đã cho người đọc thấy được giá trị nội dung cùng giá trị nghệ thuật và bài học được gửi gắm về tình gia đình đã hòa quyện thành tình yêu quê hương đất nước thông qua bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh. Thơ Xuân Quỳnh thường sinh động, trẻ trung, táo bạo và với giọng giàu điệu trữ tình. ‘Tiếng gà trưa’ được viết vào đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ và thể hiện tình yêu đất nước tổ quốc, trong đó có tình cảm sâu sắc, nồng nàn giữa người bà và người cháu. Sau thất bại đau đớn trên chiến trường miền Nam, giặc Mỹ điên cuồng mở rộng cuộc chiến tranh hủy diệt bằng máy bay, bom đạn… ra phía Bắc nhằm tiêu diệt hậu cứ của chiến tuyến vĩ đại. Trong hoàn cảnh nước sôi và lửa như vậy, hàng triệu thanh niên đã dũng cảm tiến quân qua Trường Sơn để chống Mỹ, phấn khởi cho tương lai. Nhân vật trữ tình của bài thơ là người lính trẻ hành quân cùng đồng đội vào Nam chiến đấu.
Mẫu 3:
Tác phẩm nói về những cảm nhận và bình luận của tác giả về bài thơ ‘Tiếng gà trưa’ của nữ thi sĩ Xuân Quỳnh. Bài thơ kể về một người cháu đang đi trên đường hành quân bỗng nghe thấy tiếng gà nhảy vào tổ và chợt nhớ lại ký ức tuổi thơ. Tiếng gà gáy trưa với ổ rơm trứng hồng, gà mái mơ, gà vàng. Tiếng bà mắng người cháu khi lén nhìn con gà mái đang đẻ, tay bà bồng trứng cho gà nở. Để rồi mỗi năm khi mùa đông đến, bà lại chăm sóc gà và để dành từng quả trứng để cuối năm bán mua quần áo mới cho cháu. Tiếng gà giữa trưa mang lại bao niềm vui, đó cũng là động lực chiến đấu hôm nay, vì Tổ quốc, vì bà, vì tiếng gà của tuổi thơ.
3. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”:
3.1. Giá trị nội dung:
– Văn bản phân tích vẻ đẹp nội dung và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ Tiếng Gà Trưa của Xuân Quỳnh.
– Ca ngợi sự cảm nhận tinh tế tỉ mỉ sâu sắc của nhà văn Đinh Trọng Lạc.
3.2. Giá trị nghệ thuật:
Nghệ thuật phân tích, đánh giá, bình luận cụ thể để thấy được tình cảm thiêng liêng, da diết giữa hai bà cháu.
4. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”:
* Phân tích vẻ đẹp trong khổ thơ đầu tiên:
– Anh bộ đội trên đường hành quân khi dừng chân bên xóm nhỏ nghe thấy tiếng gà nhảy ổ.
+ Cục…cục tác cục ta với việc lặp âm và dấu chấm lửng đã mô phỏng sát Tiếng gà.
+ Phép tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác lấy thính giác nghe thay cho thính giác thấy và việc lặp lại ba lần ở đầu dòng thơ động từ nghe có tác dụng đem lại ấn tượng như tiếng gà ngưng lại.
→ Tiếng gà làm ta quay lại với những ký ức tuổi thơ.
* Phân tích khổ thơ thứ hai trong bài thơ:
– Những câu tả có kết cấu sóng đôi và lặp từ vựng đều mở đầu bằng từ này là từ để chỉ và lưu ý người nghe tưởng tượng.
– Đảo “khắp mình” lên trước “hoa đốm trắng” làm cho bức tranh gà mái mơ trở nên đẹp lộng lẫy.
– Biện pháp tu từ so sánh “lông óng như máu ánh nắng” làm cho bức tranh gà mái trở nên đẹp đẽ.
→ Đưa anh chiến sĩ trở về với kỷ niệm người bà tần tảo suốt đời lo toan cho cháu để được vui sướng.
* Nét đặc biệt trong sáu câu thơ đầu khổ thơ thứ 4:
– Tất cả sáu dòng thơ của khổ thơ dưới đây chỉ làm thành một câu đơn phát triển với những thành phần chính và phụ được tách biệt ra thành từng dòng riêng “Cứ hằng năm, hằng năm…Cháu được, quần áo mới”.
→ nhịp điệu thơ chậm rãi, độc thoại, bên trong đầy chất suy tưởng.
* Phân tích vẻ đẹp trong khổ thơ cuối cùng:
– Khổ thơ cuối cùng hay nhất, cảm động nhất, nó chứa đựng tình cảm thiêng liêng cao quý của tác giả.
– Phép lặp “vì” thể hiện ý chí mạnh mẽ chiến đấu vì tổ quốc nhân dân, trong đó có cả bà với bao kỉ niệm tuổi thơ.
5. Soạn bài bài Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa:
5.1. Nội dung chính:
Văn bản giúp em cảm nhận sâu sắc hơn về vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa, nhận biết và phân tích được các biện pháp tu từ trong bài để làm rõ giá trị sự tinh tế của một tác phẩm văn học.
5.2. Chuẩn bị:
(trang 87, SGK Ngữ Văn 7, tập 1)
Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”và tìm hiểu thêm những bài viết về tác phẩm Tiếng gà trưa(Xuân Quỳnh)
5.3. Đọc hiểu:
Câu 1 (trang 88, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Yếu tố nghệ thuật nào của khổ thơ được tác giả chú ý?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, xác định yếu tố hình thức được chú ý.
Lời giải chi tiết:
Yếu tố nghệ thuật nào của khổ thơ đối tác giả chú ý là dòng thơ thứ tư với việc lặp âm và dấu chấm lửng mô phỏng tiếng gà một cách chân thực.
Câu 2 (trang 88, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là gì?
Phương pháp giải:
Nhớ lại khái niệm ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
Lời giải chi tiết:
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cảm giác
Câu 3 (trang 89, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Nhịp của đoạn thơ này có gì đặc biệt?
Phương pháp giải:
Tìm ra điểm khác thường của nhịp thơ.
Lời giải chi tiết:
Điểm đặc biệt của nhịp thơ là tuy 6 dòng đều có năm tiếng nhưng mỗi dòng lại có cách ngắt nhịp khác nhau
Câu 4 (trang 89, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Vì sao khổ thơ này được tác giả Đinh Trọng là coi là “hay nhất, cảm động nhất”?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, tìm dẫn chứng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ được tác giả Đinh Trọng Lạc coi là hay nhất, cảm động nhất vì nó chứa đựng những tình cảm thiêng liêng, cao quý, sâu sắc và chân thành của tác giả và cũng là của anh chiến sĩ đang trên đường hành quân.
5.4. Câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 90, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Nội dung chính của văn bản nghị luận Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa là gì? Nhan đề của văn bản liên quan đến nội dung chính như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, xác định nội dung chính.
Lời giải chi tiết:
Văn bản nghị luận Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa đưa ra lý lẽ và dẫn chứng để làm rõ vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa. Nhan đề văn bản đã khái quát lại nội dung chính đó.
Câu 2 (trang 90, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Bài thơ Tiếng Gà Trưa của tác giả phân tích theo thứ tự nào? Trong mỗi khổ, người viết đã phân tích những chi tiết, hình ảnh gìm
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, tìm dẫn chứng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ Tiếng Gà Trưa được tác giả phân tích tuần tự từ khổ thơ đầu cho tới khổ thơ cuối. Trong mỗi khổ thơ người viết đã dẫn ra những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để cho thấy vẻ đẹp của bài thơ.
Câu 3 (trang 90, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Hãy dẫn ra một ví dụ về ý kiến, lý lẽ và bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa mà em thấy độc đáo, sâu sắc.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, tìm dẫn chứng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
– Ý kiến 1: Điểm độc đáo của đoạn thơ: sáu dòng thơ làm thành một câu đơn với cách ngắt nhịp khác nhau ở mỗi dòng.
– Lí lẽ, bằng chứng 1: Kết cấu và cách ngắt nhịp như vậy đã tạo nên nhịp điệu chậm rãi, tính chất suy tưởng cho bài thơ.
– Ý kiến 2: Những câu tả có kết cấu sóng đôi và lặp từ vựng đều mở đầu bằng từ “này” là từ để chỉ và để lưu ý người nghe tưởng tượng
“Này con gà mái mơ”
“này con gà mái vàng.”
– Lí lẽ, bằng chứng 2: Việc đảo “khắp mình” lên trước “hoa đốm trắng” làm cho bức tranh gà mái mơ trở nên đẹp lộng lẫy. Việc dùng So sánh tu từ “lông óng như màu nắng” làm cho bức tranh gà mái vàng trở nên đẹp rực rỡ.
Câu 4 (trang 90, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Trong văn bản trên, tác giả rất chú trọng cách phân tích hình thức nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ) để làm nổi bật nội dung của bài thơ. Em hãy dẫn ra một ví dụ trong văn bản để làm rõ điều đó.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, tìm dẫn chứng để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản tác giả rất chú trọng cách phân tích hình thức nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ) để làm nổi bật nội dung của bài thơ. Có thể lấy ví dụ như trong phần 1, tác giả đã tập trung phân tích yếu tố hình thức biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và sự lặp lại của từ “nghe” ở đầu các dòng thơ để cho thấy vẻ đẹp nét tinh tế của bài thơ Tiếng Gà Trưa.
Câu 5 (trang 90, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Mục đích của văn bản Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa là gì? Các phần trong văn bản đã làm rõ cho mục đích đó như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, khái quát nội dung.
Lời giải chi tiết:
Mục đích của Văn bản vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa là phân tích và làm rõ vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa. Các phần trong văn bản lần lượt đưa ra các lý lẽ, chứng cứ để chứng minh cho quan điểm đó ,thực hiện mục đích nghị luận.
Câu 6 (trang 90, SGK Ngữ Văn 7, tập 1):
Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được gì về bài thơ Tiếng Gà Trưa đã học ở bài 2?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, nhớ lại bài thơ Tiếng Gà Trưa để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Văn bản giúp em cảm nhận sâu sắc hơn về vẻ đẹp của bài thơ Tiếng Gà Trưa, nhận biết và phân tích được các biện pháp tu từ trong bài để làm rõ giá trị sự tinh tế của một tác phẩm văn học.