“Bếp lửa” của tác giả Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành cũng đã nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, cũng bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương và đất nước. Để hiểu rõ hơn, mời bạn tham khảo bài viết Bố cục, tóm tắt nội dung bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Mục lục bài viết
1. Bố cục, tóm tắt nội dung bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:
* Bố cục: (4 phần)
– Phần 1 (ba dòng đầu): Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
– Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
– Phần 3 (hai khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
– Phần 4 (khổ cuối): Nỗi nhớ về bà.
* Tóm tắt nội dung
“Bếp lửa” của tác giả Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành cũng đã nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, cũng bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương và đất nước. Từ phương trời Tây, người cháu nhớ về bà, đã nhớ về bếp lửa quê hương trong cảm xúc đầy ngậm ngùi ngày ấy, kẻ thù xâm chiếm, gây cảnh những đau thương. Bố mẹ đi kháng chiến, người cháu đã ở cùng bà. Bà thay bố mẹ chăm sóc và dạy bảo cháu từng ngày và nhớ nhất là hình ảnh bếp lửa do chính bà nhóm mỗi ngày. Từ bàn tay bà, bếp lửa cũng đã cháy lên trong mọi hoàn cảnh, cháy lên xuyên suốt nhiều những tháng ngày tuổi thơ của người cháu. Bếp lửa là nguồn sưởi ấm, chở che, là nguồn sống, nguồn sẻ chia và trở thành kỷ niệm không bao giờ quên được. Bếp lửa đã chứa đựng tình bà cháu thiêng liêng, bất diệt. Nay người cháu cũng đã xa bà, xa quê hương những hình ảnh người bà hiền hậu, hình ảnh bếp lửa nồng ấm được thắp lên ở mỗi sớm mai từ đôi bàn của bà mãi mãi trở thành kí ức không bao giờ quên.
2. Khái quát về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:
Tác giả
* Tiểu sử
– Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
– Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev, Liên Xô (nay là Đại học Quốc gia Kiev, thuộc Ukraina) vào năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.
* Sự nghiệp sáng tác
– Bằng Việt làm thơ từ năm 13 tuổi nhưng bài thơ đầu tiên được công bố là bài Qua Trường Sa viết năm 1961.
– Ông đã thể hiện nhiều loại thơ không vần, xuống thang rồi bắc thang, tất cả những hình thức đã có trong thơ Việt Nam và thơ thế giới.
Sơ đồ tư duy về tác giả Bằng Việt:
Tìm hiểu chung
* Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.
– Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
* Bố cục (4 phần)
– Phần 1 (ba dòng đầu): Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
– Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
– Phần 3 (hai khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
– Phần 4 (khổ cuối): Nỗi nhớ về bà.
Tìm hiểu chi tiết
* Những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu
– Dòng hồi tưởng về bà bắt nguồn từ hình ảnh bếp lửa
+ Bếp lửa “chờn vờn sương sớm” – bếp lửa thực.
+ Bếp lửa “ấp iu nồng đượm” diễn tả sự dịu dàng, ấm áo, kiên nhẫn của người nhóm lửa.
+ Biện pháp điệp từ (điệp từ “bếp lửa”) gợi lên hình ảnh sống động lung linh nhưng hết sức thân thuộc gần gũi với người cháu.
=> Hình ảnh bếp lửa làm trỗi dậy dòng kí ức về bà và tuổi thơ.
– Kỉ niệm về tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn
+ “Đói mòn đói mỏi” người cháu thấy ám ảnh bởi nạn đối và quá khứ đau thương của dân tộc.
+ Ấn tượng về khói bếp hun nhèm mắt cháu để khi nghĩ lại “sống mũi còn cay”.
+ Dòng hồi tưởng, kỉ niệm gắn với âm thanh tiếng tu hú của chốn đồng nội: tiếng tu hú được nhắc tới 5 lần trong bài khi thảng thốt, lúc khắc khoải, mơ hồ tất cả để gợi lên không gian mênh mông, bao la, buồn vắng đến lạnh lùng.
+ Tâm trạng của cháu vì thế cũng tha thiết, mãnh liệt hơn bởi sự đùm bọc, che chở của bà.
– Tuổi thơ khó khăn gian khổ nhưng cháu được mà yêu thương, che chở
+ “Bà dạy”, “bà chăm” thể hiện sâu đậm tấm lòng nhân hậu, tình yêu thương vô bờ và sự chăm chút của bà đối với cháu.
+ Ngay cả trong gian khó, hiểm nguy của chiến tranh bà vẫn vững vàng – phẩm chất cao quý của những người mẹ Việt Nam anh hùng (Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh).
=> Qua dòng hồi tưởng về bà, những dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp, đan xen nhuần nhuyễn giữa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nỗi nhớ của người cháu thể hiện tình yêu thương vô hạn đối với bà.
* Những suy ngẫm chiêm nghiệm về cuộc đời của bà cũng như hình tượng bếp lửa
Suy ngẫm về cuộc đời bà:
– Từ những kỉ niệm, hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình ảnh người bà
+ Hình ảnh bếp lửa kết tinh trong hình ảnh ngọn lửa: ngọn lửa của tình yêu thương, sự hi sinh luôn ủ sẵn trong lòng bà để làm sáng lên hy vọng, ý chí.
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
+ Điệp ngữ “một ngọn lửa” nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu, người bà nhen nhóm những điều thiện lương tốt đẹp đối với cháu.
=> Hình ảnh người bà trong lòng cháu là người thắp lửa, giữ lửa và truyền lửa, truyền niềm tin, sức sống tới thế hệ tương lai.
– Sự tần tảo, hi sinh của bà thể hiện: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa” – sự chiêm nghiệm của cháu về cuộc đời bà
+ Cuộc đời bà đầy những gian truân, vất vả, lận đận trải qua nắng mưa tưởng như không bao giờ dứt.
+ Điệp từ “nhóm” lặp lại bốn lần: người bà đã nhóm lên, khơi dậy những yêu thương, kí ức và giá trị sống tốt đẹp trong lòng người cháu.
– Hình ảnh bếp lửa kết tinh thành hình ảnh ngọn lửa chất chứa niềm tin, hy vọng của bà: Người cháu như phát hiện ra điều kì diệu giữa cuộc sống đời thường “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa” – người cháu thấm nhuần được tình yêu thương và đức hi sinh của bà.
* Nỗi nhớ khắc khoải, khôn nguôi về người bà
– Lời tự bạch của đứa cháu khi trưởng thành, xa quê hương: người cháu vẫn cảm thấy ấm áp bởi tình yêu thương vô bờ của bà.
– Kết thúc bài thơ tác giả tự vấn “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”: niềm tin dai dẳng, nỗi nhớ luôn thường trực trong lòng người cháu.
* Giá trị nội dung
– Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
* Giá trị nghệ thuật
– Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
– Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
2. Sơ đồ tư duy bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:
Luận điểm 1: Bà là người chịu thương chịu khó, tần tảo hi sinh
Luận điểm 2: Bà là người phụ nữ nông thôn thuần hậu nhưng có bản lĩnh vững vàng, là chỗ dựa tinh thần cho con cháu
Luận điểm 3: Bà là người yêu thương, chăm sóc và dạy cháu lên người, nhóm lên trong cháu tình yêu thương, mơ ước và khát vọng về tương lai
Bếp lửa là lời tâm sự của người cháu ở nơi xa nhớ về bà của mình với những kỉ niệm về tình bà cháu, thể hiện sự kính yêu, ngưỡng vọng và suy ngẫm sâu sắc về bà. Mạch cảm xúc của bài thơ rất tự nhiên, đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm nâng lên thành suy ngẫm: hình ảnh bếp lửa gợi về những năm tháng tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh người bà với bao nỗi vất vả và tình yêu thương, trìu mến dành cho cháu; từ kỉ niệm, người cháu đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu cuộc đời bà, lẽ sống giản dị mà cao quý của bà và mong muốn gửi niềm nhớ thương sâu sắc về với bà.
THAM KHẢO THÊM: