Để chứng minh nhà thầu có đủ năng lực tài chính để thực hiện gói thầu đó thì phần kê khai năng lực tài chính là tài liệu bắt buộc. Vậy, mẫu kê khai năng lực tài chính của nhà thầu có nội dung, hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu kê khai năng lực tài chính của nhà thầu là gì?
Nhà thầu là chủ thể trong quan hệ đấu thầu, nhà thầu bao gồm nhà thầu chính (là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh) và nhà thầu phụ (là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.)
Năng lực tài chính được hiểu là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính của nhà thầu. Khi đảm bảo được năng lực tài chính tức là nhà thầu có khả năng để huy động vốn tiến hành các hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới việc đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hướng tới tối đa hóa giá trị nhà thầu.
Mẫu kê khai năng lực tài chính là văn bản do nhà thầu gửi tới bên mời thầu với nội dung chủ yếu là số liệu tài chính số năm tài chính nhất định. Mẫu kê khai phải được thực hiện và gửi kèm cùng với các tài liệu khác nhằm tăng sức thuyết phục và có giá trị chứng minh số liệu nhà thầu kê khai là sự thật.
Mẫu kê khái năng lực tài chính của nhà thầu là tài liệu bắt buộc để chứng minh năng lực của nhà thầu đối với bên mời thầu, là căn cứ để bên mời thầu xem xét, đánh giá, lựa chọn giữa các nhà thầu đáp ứng được tiêu chuẩn mà họ hướng tới. Đây cũng là cơ sở để quản lý để tránh tình trạng tranh thầu tràn lan, không mục đích và không hiệu quả, việc kê khai sẽ nhanh chóng xác định được nhà thầu tiềm năng.
2. Mẫu kê khai năng lực tài chính của nhà thầu:
Mẫu số 08, ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT:
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU(1)
Tên nhà thầu: ____
Ngày: __
Tên thành viên của nhà thầu liên danh (nếu có):_______
Năm tài chính của nhà thầu từ ngày ___ tháng ___ đến ngày ___ tháng ____ (nhà thầu điền nội dung này) | |||
Số liệu tài chính trong các năm gần nhất theo yêu cầu của E-HSMT (Hệ thống tự động trích xuất trên cơ sở năm tài chính của nhà thầu) | |||
Năm 1: | Năm 2: | Năm 3: | |
Tổng tài sản | |||
Tổng nợ | |||
Giá trị tài sản ròng | |||
Doanh thu hằng năm (không bao gồm thuế VAT) | |||
Doanh thu bình quân hằng năm (không bao gồm thuế VAT) (2) | (Hệ thống tự động tính) | ||
Lợi nhuận trước thuế | |||
Lợi nhuận sau thuế |
3. Hướng dẫn chi tiết mẫu kê khai năng lực tài chính của nhà thầu:
(1) Trường hợp nhà thầu liên danh thì từng thành viên liên danh phải kê khai theo Mẫu này.
(2) Để xác định doanh thu bình quân hằng năm (không bao gồm thuế VAT), nhà thầu chia tổng doanh thu của các năm (không bao gồm thuế VAT) cho số năm dựa trên thông tin đã được cung cấp.
Doanh thu hằng năm được tính bằng tổng doanh thu trong
Doanh thu bình quân hằng năm (không bao gồm thuế VAT) = tổng doanh thu từng năm (không bao gồm thuế VAT) theo yêu cầu của E-HSMT/số năm.
Trường hợp nhà thầu mới thành lập không đủ số năm theo yêu cầu của E-HSMT thì Doanh thu bình quân hằng năm (không bao gồm thuế VAT) được tính trên cơ sở số năm mà nhà thầu có số liệu tài chính.
Doanh thu hằng năm (không bao gồm thuế VAT) được trích xuất từ hồ sơ năng lực của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu nhận thấy doanh thu hằng năm (không bao gồm thuế VAT) trong hồ sơ năng lực của nhà thầu chưa được Hệ thống cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu tự cập nhật thông tin về doanh thu hằng năm (không bao gồm thuế VAT) vào hồ sơ năng lực để tham dự thầu nhưng bảo đảm phù hợp với số liệu nhà thầu đã kê khai trên Hệ thống Thuế điện tử tại thời điểm đóng thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu phải chuẩn bị các tài liệu để đối chiếu các thông tin mà nhà thầu kê khai trong quá trình đối chiếu tài liệu như sau:
Bản sao các
1. Phản ánh tình hình tài chính của nhà thầu hoặc thành viên liên danh (nếu là nhà thầu liên danh) mà không phải tình hình tài chính của một chủ thể liên kết như công ty mẹ liên kết với công ty con hoặc công ty liên kết với nhà thầu hoặc thành viên liên danh.
2. Các báo cáo tài chính phải hoàn chỉnh, đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Các báo cáo tài chính phải tương ứng với các kỳ kế toán đã hoàn thành kèm theo bản chụp được chứng thực một trong các tài liệu sau đây:
– Biên bản kiểm tra quyết toán thuế;
– Tờ khai tự quyết toán thuế (thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp) có xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đã nộp tờ khai;
– Tài liệu chứng minh việc nhà thầu đã kê khai quyết toán thuế điện tử;
– Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế (xác nhận số nộp cả năm) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;
– Báo cáo kiểm toán (nếu có);
– Các tài liệu khác.
Các tài liệu trên đây phải phù hợp với số liệu nhà thầu đã kê khai trên Hệ thống Thuế điện tử tại thời điểm đóng thầu.
4. Các vấn đề pháp lý về năng lực tài chính của nhà thầu:
Lập hồ sơ mời thầu là một trong những giai đoạn mà bên mời thầu phải tiến hành để bắt đầu cho quá trình thực hiện đấu thầu, khi tiến hành lập hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định tại Điều 30 Nghị định 24/2024/NĐ-CP bao gồm:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
– Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
– Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có);
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
– Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về kinh nghiệm và năng lực.
– Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
– Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
– Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
4. Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:
– Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp giá thấp nhất.
Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
– Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu gửi bên mời thầu xem xét, trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Việc Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ các nội dung sau:
– Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
– Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà thầu;
– Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng;
– Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
– Nhận xét về tính minh bạch, cạnh tranh, công bằng và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
– Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;
– Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
6. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu lập