Hiện nay, Có rất nhiều trường hợp thiếu trách nhiệm làm thất thoát tài sản, hư hỏng tài sản,... đặc biệt là những trường hợp tài sản của doanh nghiệp, của công ty, của các cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vậy, hiện nay pháp luật quy định về hành vi biên thủ như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Biển thủ là gì?
Biển thủ theo giải thích của từ điển tiếng Việt thì đó là dùng thủ đoạn, gian dối, gian trá nhằm chiếm đoạt những tài sản chung thành tài sản riêng mà những tài sản đó do người biển thủ có trách nhiệm quản lí.
Biển thủ xuất hiện ở dưới nhiều hình thức, mức độ, tính chất và tính nghiêm trọng khác nhau tùy thuộc vào từng hành vi. Đó có thể là hành vi diễn ra hằng ngày ở những cửa hàng, hay diễn ra ở quy mô lớn, do người có nắm giữ những chức vụ, quyền hạn trong công ty, tổ chức thì mới có thẩm quyền thực hiện hành vi biển thủ.
Chủ thể của hành vi biển thủ ở quy mô nhỏ hay lớn thì cũng đều là những người được đơn vị, doanh nghiệp hay tổ chức ủy thác giữ, quản lý tiền, tài sản cho tập thể, tổ chức, đơn vị.
Biển thủ tiếng Anh là “Embezzlement”.
2. Biển thủ tài sản công ty phạm tội gì?
Biển thủ tài sản công ty được hiểu là hành vi biển thủ của cá nhân, dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của công ty thành tài sản riêng của mình.
Theo quy định của
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)(được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khách thể của tội phạm: hành vi biển thủ tài sản của công ty xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản.
Biển thủ tài sản của công ty có biểu hiện là hành vi lừa dối, cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm người khác, công ty tin đó là sự thật mà lấy được tài sản của công ty. Hành vi đưa ra thông tin gian dối là hành vi có chủ đích của người phạm tội, được thực hiện bằng lời nói, hành động hoặc những biểu hiện khác nhằm cung cấp những thông tin sai lệch.
Hành vi biển thủ để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần phải có dấu hiệu về hậu quả của tội phạm. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có cấu thành vật chất. Theo điều 174 thì tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các dấu hiệu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm, bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290
Thời điểm người phạm tội chiếm đoạt được tài sản là thời điểm tội phạm hoàn thành, trường hợp người phạm tội đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng vì nguyên nhân khách quan mà chưa chiếm được tài sản vẫn có thể bị chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt sản nhưng được áp dụng tình tiết phạm tội chưa đạt.
Hành vi gian dối phải diễn ra trước khi chiếm đoạt tài sản và là cơ sở chủ yếu để quyết định việc chiếm đoạt được tài sản của người phạm tội.
Chủ thể của hành vi biển thủ tài sản công ty là người có năng lực trách nhiệm hình sự và họ phải là người được công ty giao cho việc quản lý tài sản của công ty. Việc được quản lý tài sản của công ty là cơ sở để họ thực hiện hành vi biển thủ.
Người biển thủ tài sản của công ty thực hiện hành vi với lỗi cố ý, họ biết được hành của mình có thể gây hậu quả, nguy hiểm cho xã hội, biết được hành vi của mình xâm hại đến tài sản của công ty nhưng họ vẫn mong muốn hậu quả được xảy ra, khi đó họ sẽ chiếm đoạt được tài sản.
3. Biển thủ công quỹ phạm tội gì?
Khác với việc biển thủ tài sản của công ty, biển thủ công quỹ có đối tượng hướng tới chính là công quỹ. Công quỹ chính là các quỹ của Nhà nước nhằm phục vụ những hoạt động khác nhau của Nhà nước. Với đối tượng khác nhau như vậy, hành vi biển thủ công quỹ cấu thành tội phạm khác với hành vi biển thủ tài sản công ty. Theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì hành vi biển thủ công quỹ thuộc tội Tham ô tài sản, theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý dịch chuyển trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của chỉ tài sản thành tài sản của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ quyền hạn trái với nhiệm vụ được giao. Hành vi chiếm đoạt tài sản và thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn trong quản lý tài sản tạo điều kiện cho hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Chỉ khi cả hai đồng thời xảy ra mới cấu thành tội tham ô tài sản. Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan đến lợi dụng chức vụ quyền hạn thì không bị coi là tham ô tài sản.
Chủ thể thực hiện hành vi là người có năng lực trách nhiêm hình sự và người có chức vụ q, quyền hạn và có trách nhiệm quản lý đối với tài sản mà họ chiếm đoạt. Những người có chức c vụ quyền hạn là người do bổ nhiệm hoặc do bầu cử hoặc do hợp đồng hoặc do một hình thức khác có hưởng lương hoặc không hưởng lương và được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Gồm: cán bộ, công chức, viên chức; người đại diện phần vốn góp Nhà nước tại Doanh nghiệp; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…
Tội tham ô tài sản do chủ thể thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, chủ thể biết được hành vi của mình là trái pháp luật, là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn tội phạm xảy ra.
Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.