Đầu tư theo chiều sâu giúp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm công nghiệp. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, mời các bạn tham khảo bài viết Biện pháp chủ yếu để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp nước ta là? dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Biện pháp chủ yếu để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp nước ta là?
A. thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia
B. xây dựng cơ cấu ngành tương đối linh hoạt
C. đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ
D. đảm bảo nguyên liệu ,chú trọng xuất khẩu
Hướng dẫn lời giải: Đầu tư theo chiều sâu giúp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm công nghiệp.
Đáp án: Chọn: C
2. Giải pháp tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm:
Một sản phẩm khi được tung ra thị trường, để có thể “vượt mặt” các đối thủ cạnh tranh đến tay người tiêu dùng, đòi hỏi nó phải mang trong mình những ưu thế khác biệt như: giá cả, cách thức đóng gói, chất lượng, thương hiệu… Mỗi doanh nghiệp tùy vào tiềm lực bản thân sẽ đưa ra những cách thức khai thác thị trường khác nhau dành cho sản phẩm. Dưới đây là một số chiến lược tăng năng lực cạnh tranh phổ biến hiện nay:
Chiến lược chi phí thấp: Chiến lược chi phí thấp là việc tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn so với các đối thủ trên thị trường. Điều này cho phép doanh nghiệp đưa ra giá bán thấp hơn và thu hút khách hàng nhạy cảm với giá cả.
Đặc điểm của chiến lược chi phí thấp: Sản phẩm ít khác biệt hóa: Doanh nghiệp tập trung vào việc sản xuất hàng hóa tương đối tiêu chuẩn, không đầu tư nhiều vào tính năng hay thiết kế đặc biệt. Không phân đoạn thị trường: Doanh nghiệp hướng đến mục tiêu là khách hàng chung chung, thường là những người tiêu dùng quan tâm đến giá thấp hơn là sự đặc biệt của sản phẩm. Giá cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm với giá thấp hơn so với đối thủ, thu hút cả nhà phân phối và người tiêu dùng.
Lợi thế của chiến lược chi phí thấp: Tạo lợi thế cạnh tranh bằng giá: Đưa ra giá sản phẩm thấp hơn để thu hút khách hàng. Khả năng cạnh tranh trong cuộc chiến giá: Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có khả năng chịu đựng sự cạnh tranh về giá tốt hơn. Tiết kiệm chi phí sản xuất: Tận dụng hiệu suất sản xuất cao để giảm chi phí đầu vào.
Rủi ro của chiến lược chi phí thấp: Khó khăn trong việc duy trì chất lượng: Giảm chi phí có thể dẫn đến giảm chất lượng sản phẩm. Độ phân biệt thấp: Sản phẩm không có nhiều điểm đặc biệt so với đối thủ. Sự cạnh tranh dựa vào giá có thể gây mất lợi nhuận: Nếu không kiểm soát tốt, sự cạnh tranh về giá có thể dẫn đến giảm lợi nhuận.
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm : Chiến lược này tập trung vào tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể hoặc khách hàng đòi hỏi tính độc đáo.
Đặc điểm của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: Tập trung vào khách hàng cụ thể: Tạo sản phẩm hoặc dịch vụ đặc biệt cho nhóm khách hàng cụ thể. Tạo lợi thế cạnh tranh thông qua sự khác biệt: Tạo ra điểm đặc biệt về thiết kế, chất lượng, tính năng, hoặc dịch vụ đi kèm để thu hút khách hàng. Giá cao hơn: Khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo này.
Lợi thế của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: Tạo lợi nhuận cao hơn qua giá: Sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo thường có giá cao hơn, dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Xây dựng thương hiệu mạnh mẽ: Sản phẩm đặc biệt thường tạo dấu ấn mạnh mẽ trên thị trường và xây dựng thương hiệu mạnh.
Rủi ro của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: Chi phí cao: Tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đặc biệt thường đòi hỏi đầu tư chi phí cao. Sự cạnh tranh có thể xuất hiện: Đối thủ có thể sao chép hoặc cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm tương tự. Khả năng không thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường: Tập trung vào một khách hàng cụ thể có thể bỏ lỡ các cơ hội khác trong thị trường.
Chiến lược tập trung trọng điểm: Chiến lược tập trung trọng điểm là việc tập trung vào một phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Mục tiêu là phục vụ một nhóm hữu hạn khách hàng hoặc phân đoạn thị trường.
Đặc điểm của chiến lược tập trung trọng điểm: Tập trung vào một phân đoạn thị trường cụ thể: Doanh nghiệp hướng đến mục tiêu là một nhóm khách hàng hoặc thị trường nhỏ cụ thể. Tạo lợi thế cạnh tranh trong phân đoạn thị trường: Doanh nghiệp phát triển ưu thế cạnh tranh trong phân đoạn thị trường này, có thể thông qua giá cả, chất lượng, hoặc dịch vụ. Nghiên cứu thị trường chính xác: Yêu cầu nghiên cứu kỹ thuật để hiểu rõ nhu cầu và hành vi của phân đoạn thị trường cụ thể này.
Lợi thế của chiến lược tập trung trọng điểm: Tạo lợi nhuận cao hơn từ một phân đoạn thị trường nhỏ: Tập trung vào khách hàng cụ thể có thể dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Hiểu biết sâu về khách hàng: Tập trung trọng điểm cho phép doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của phân đoạn thị trường cụ thể. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ: Gắn kết với khách hàng trong phân đoạn thị trường giúp xây dựng mối quan hệ lâu dài.
Rủi ro của chiến lược tập trung trọng điểm: Phụ thuộc vào một phân đoạn thị trường: Nếu phân đoạn thị trường này gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể chịu thiệt thòi lớn. Rủi ro thị trường nhỏ: Thị trường nhỏ có thể không đủ lớn để đảm bảo doanh nghiệp có lợi nhuận cao. Trong kịch bản hiện tại với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sản xuất, sự phân biệt giữa chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt đã trở nên không rõ ràng. Công nghệ sản xuất linh hoạt cho phép doanh nghiệp thực hiện cả hai chiến lược.
3. Bài tập vận dụng liên quan có đáp án:
Câu 1. Hướng chuyên môn hóa của tuyến công nghiệp Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang là gì?
A. Vật liệu xây dựng và cơ khí.
B. Vật liệu xây dựng và phân hóa học.
C. Cơ khí và luyện kim.
D. Dệt may, xi măng và hóa chất.
Đáp án B
Câu 2. Điều nào sau đây không phải là một đặc điểm quan trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
A. Có thế mạnh lâu dài để phát triển.
B. Đem lại hiệu quả kinh tế cao.
C. Có tác động đến sự phát triển các ngành khác.
D. Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm.
Đáp án là D
Câu 3. Trong phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta, ngành nào được ưu tiên đi trước một bước?
A. Chế biến nông, lâm, thủy sản.
B. Sản xuất hàng tiêu dùng.
C. Công nghiệp điện năng.
D. Khai thác và chế biến dầu khí.
Đáp án là C
Câu 4. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất nước được thể hiện ở điều nào sau đây?
A. Có tỉ trọng giá trị sản lượng công nghiệp cao nhất trong các vùng.
B. Có các trung tâm công nghiệp có quy mô lớn nhất nước.
C. Tập trung nhiều các trung tâm công nghiệp nhất nước.
D. Có những trung tâm công nghiệp nằm rất gần nhau.
Đáp án là C
Câu 5. Ở nước ta, vùng có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất là
A. Đồng bằng sông Hồng và phụ cận.
B. Tây Nguyên.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Đáp án là A
Câu 6. Vùng nào ở nước ta có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại thấp nhất?
A. Đông Bắc.
B. Tây Bắc.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Đáp án là C
Câu 7. Hướng Hà Nội – Hạ Long – Cẩm Phả tập trung các cụm công nghiệp có sự chuyên môn hóa sản xuất các nhóm hàng
A. Phân hóa học, giấy.
B. Hóa chất, giấy.
C. Dệt, thủy điện, phân hóa học.
D. Cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng.
Đáp án là D
Câu 8. Đâu là sản phẩm chuyên môn hóa của trung tâm công nghiệp Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao – Phú Thọ?
A. Khai thác than, cơ khí.
B. Hóa chất, giấy.
C. Phân hóa học, vật liệu xây dựng.
D. Dệt, xi măng, điện.
Đáp án là B
Câu 9. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất tới quy mô và cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta?
A. Tài nguyên khoáng sản.
B. Chủ trương, đường lối.
C. Nguồn vốn.
D. Thị trường.
Đáp án là A
Câu 10. Đặc điểm nào sau đây không đúng với cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta hiện nay?
A. Có các ngành trọng điểm.
B. Tập trung một số nơi.
C. Tương đối đa dạng.
D. Có sự chuyển dịch rõ rệt.
Đáp án là B
THAM KHẢO THÊM: