Biển báo hiệu cầu và biển báo tên cầu là một phần quan trọng trong hệ thống biển báo đường bộ, đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và cung cấp thông tin cho người tham gia giao thông. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cách quy định biển báo hiệu cầu và biển báo tên cầu như thế nào trong hệ thống đường bộ của Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Biển báo hiệu cầu được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định cụ thể về biển báo hiệu cầu như sau:
1.1. Quy định biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu:
– Biển số 115 là biển báo hiệu cầu cho biết “Hạn chế trọng lượng xe” cấm các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển.
– Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505b “Loại xe hạn chế qua cầu”: Biển này quy định cấm các phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại xe thân liền, xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc, xe thân liền kéo rơ moóc.
– Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”: Biển này quy định cấm các loại phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng phân bổ trên trục xe vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba.
1.2. Biển báo hướng dẫn, tổ chức giao thông qua cầu:
– Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe
– Biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép”
Hai biển số này được lắp đặt trường hợp cần thiết để điều tiết và hướng dẫn giao thông qua cầu.
1.3. Biển thông tin cầu:
– Đối với riêng cầu có chiều dài từ 30 mét trở lên, được lắp đặt Biển số 439 “Tên cầu”. Cầu trong đô thị và cầu có biểu tượng riêng không cần lắp đặt biển tên cầu, trừ trường hợp cầu có tên gắn với địa danh văn hóa, lịch sử. Biển tên cầu đặt ở hai đầu cầu, cách đuôi mố 10 mét theo chiều xe chạy.
– Biển “Thông tin phục vụ quản lý cầu” được gắn vào thành dầm biên, gần đường lên, xuống kiểm tra cầu. Thông tin phục vụ quản lý cầu bao gồm tên cầu, lý trình, tên hoặc số hiệu đường, tải trọng thiết kế, chiều dài cầu, năm xây dựng.
Các cá nhân tham gia giao thông cần tuân thủ và hiểu rõ các biển báo hiệu cầu để thực hiện đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn giao thông.
2. Mục đích của việc phân loại biển báo hiệu cầu:
Việc phân loại biển báo hiệu cầu có mục đích chính là cung cấp thông tin và hướng dẫn cho người tham gia giao thông về tình trạng, hạn chế, và hướng dẫn liên quan đến cầu. Một số mục đích cụ thể của việc phân loại biển báo hiệu cầu:
– Bảo đảm an toàn giao thông: Biển báo hiệu cầu giúp người lái xe và người tham gia giao thông biết về sự tồn tại của cầu, giúp họ tập trung và điều khiển phương tiện một cách an toàn khi tiếp cận và qua cầu.
– Cung cấp thông tin về tình trạng cầu: Phân loại biển báo cầu có thể thể hiện tình trạng và điều kiện cầu, bao gồm hạn chế trọng lượng, tải trọng, và tốc độ tối đa cho phép qua cầu. Điều này giúp người lái xe lựa chọn tải trọng và tốc độ phù hợp để đảm bảo an toàn.
– Hướng dẫn về hạn chế và cấm qua cầu: Các biển báo cầu có thể cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc nào được phép hoặc không được phép qua cầu, chẳng hạn như cấm ô tô tải, hạn chế loại xe, hoặc hạn chế trọng lượng. Điều này đảm bảo rằng phương tiện tham gia giao thông tuân thủ các quy định giao thông đặc biệt cho cầu.
– Thông tin quản lý và bảo trì: Biển báo cầu có thể chứa thông tin về quản lý, bảo trì và thông tin liên quan đến việc duy trì cầu. Điều này giúp cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cầu theo dõi tình trạng và cần thiết thực hiện các biện pháp bảo trì.
– Hướng dẫn về vị trí và tên cầu: Biển báo hiệu cầu có thể chứa thông tin về tên cầu và vị trí cầu, giúp người tham gia giao thông xác định vị trí cụ thể của cầu trong hệ thống đường bộ và địa danh.
Tóm lại, việc phân loại biển báo hiệu cầu giúp tạo sự rõ ràng, an toàn và hiệu quả trong việc điều tiết giao thông và quản lý hệ thống cầu đường bộ.
3. Biển báo tên cầu:
Biển số I.439 “Tên cầu” được quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ có mục đích cung cấp thông tin cụ thể về một cầu cụ thể.
– Đối với cầu có chiều dài lớn hơn 30 mét hoặc nếu cầu nhỏ hơn 30 mét nhưng có tên gắn liên quan đến địa danh văn hóa hoặc lịch sử thì được lắp đặt biển số I.439 “Tên cầu”. Tuy nhiên, không cần lắp đặt biển tên cầu cho các cầu có biểu tượng riêng và cầu nằm trong khu vực đô thị (nội thành phố hoặc nội thị xã).
Để cung cấp thông tin phục vụ quản lý cầu, ngoài việc cắm biển số I.439 “Tên cầu,” trong mọi trường hợp cần gắn thêm các thông tin sau: tên cầu, lý trình làm tròn đến mét gần đường lên và xuống kiểm tra cầu, tên hoặc số hiệu đường, tải trọng thiết kế của cầu, chiều dài của cầu, và năm xây dựng cầu. Các thông tin này được đặt vào thành dầm biên của cầu, thường là phía bên gần đường dẫn lên và xuống kiểm tra cầu.
– Biển “Tên cầu” được đặt ở cả hai đầu của cầu và cách đuôi mố của cầu khoảng 10 mét phía bên phải theo hướng đường dẫn vào cầu và được ghi các thông tin bao gồm tên cầu, lý trình làm tròn đến mét, và tên đường.
Tóm lại, biển số I.439 “Tên cầu” có mục đích cung cấp thông tin cụ thể về cầu, bao gồm tên cầu, lý trình, và tên đường, để hướng dẫn người tham gia giao thông qua cầu và cung cấp thông tin quản lý cầu.
4. Mục đích của việc phân loại biển báo tên cầu:
Mục đích của việc phân loại biển báo tên cầu là để cung cấp thông tin quan trọng về cầu cho người tham gia giao thông. Phân loại này giúp tạo sự rõ ràng và hiệu quả trong việc quản lý, hướng dẫn, và thông tin liên quan đến cầu, đặc biệt là trong trường hợp cầu có nhiều tên hoặc cầu có tên gắn với địa danh quan trọng. Một số mục đích cụ thể:
– Xác định địa danh và địa điểm: Biển tên cầu giúp người tham gia giao thông xác định được tên của cầu và nơi cầu đó nằm. Điều này có thể hữu ích đặc biệt khi cần điều hướng hoặc giao tiếp về vị trí cụ thể của cầu trong hệ thống giao thông.
– An toàn và hướng dẫn: Các biển tên cầu có thể chứa thông tin về tải trọng thiết kế của cầu, giúp người lái xe lựa chọn tải trọng phù hợp để đảm bảo an toàn khi đi qua cầu. Nó cũng có thể bao gồm các hạn chế về tốc độ tối đa cho phép qua cầu, giúp ngăn ngừa tai nạn và hạn chế thiệt hại.
– Lịch sử và văn hóa: Trong một số trường hợp, cầu có tên gắn với lịch sử hoặc địa danh văn hóa quan trọng. Việc có biển tên cầu giúp du khách và cộng đồng hiểu về giá trị lịch sử và văn hóa của cầu đó.
– Quản lý và bảo trì: Các biển tên cầu giúp trong việc quản lý và bảo trì cầu. Chúng giúp xác định cầu cần sửa chữa hoặc bảo trì nếu cần thiết, đồng thời có thể định rõ chi tiết về cầu để tiện việc theo dõi và duy trì.
Tóm lại, việc phân loại và sử dụng biển tên cầu có mục đích chính là cung cấp thông tin hữu ích và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông và sự quản lý hiệu quả của hệ thống cầu đường bộ.
5. Mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu đường:
Theo quy định tại Điều 33
– Đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20% thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000.
– Đối với hành vi chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành hoặc hành vi Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng thì phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Đối với hành vi Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%; hành vi Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành; hoặc hành vi đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.thì phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
– Đối với hành vi Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%; Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra và đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 05 tháng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
– Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT.