Biên bản xét kỷ luật lao động là gì? Biên bản xét kỷ luật lao động dùng để làm gì? Mẫu biên bản xét kỷ luật lao động 2021? Quy định pháp luật về kỷ luật lao động?
Theo quy định của Bộ luật Lao động, thì mỗi doanh nghiệp thì người sử dụng lao động sẽ đặt ra nội quy lao động, người lao động có nghĩa vụ phải thực hiện theo đúng nội quy lao động đã đề ra. Hành vi vi phạm nội quy lao động của người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật. Khi xử lý kỷ luật lao động thì cần phải lập thành biên bản xét kỷ luật lao động. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về biên bản xét kỷ luật lao động.
1. Biên bản xét kỷ luật lao động là gì?
Tại Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về Kỷ luật lao động như sau: “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định” (Điều 117. Kỷ luật lao động)
Biên bản xét kỷ luật lao động là văn bản được lập ra khi doanh nghiệp, người sử dụng lao động tiến hành hoạt động kỷ luật người lao động vi phạm nội quy lao động.
2. Biên bản xét kỷ luật lao động dùng để làm gì?
Biên bản xét kỷ luật lao động dùng để ghi lại sự nhất trí của các thành phần tham gia phiên họp kỷ luật lao động về hình thức kỷ luật đối với người lao động. Trong biên bản xét kỷ luật lao động thể hiện các nội dung như thông tin của các thành viên xét kỷ luật lao động, thông tin của người lao động bị kỷ luật, hình thức kỷ luật, thời hạn kỷ luật,…
3. Mẫu biên bản xét kỷ luật lao động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
……, ngày…..tháng……năm….(ghi địa danh, ngày tháng năm lập biên bản)
BIÊN BẢN
Về việc xét kỷ luật lao động
Hôm nay, vào hồi……….giờ……..ngày……..tháng………năm……..
Tại địa điểm: ……
Hội đồng kỷ luật ………(tên doanh nghiệp)……. gồm có:
1 – Ông (Bà): …… Chủ tịch hội đồng.
2 – Ông (Bà): …… Đại diện Ban CHCĐ.
3 – Ông (Bà): ….. Đại diện CNVC
Họp xét kỷ luật Ông (Bà):
– Họ tên: ……..(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
– Sinh ngày…….tháng….năm…(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
– Quê quán: …… Trú quán: …..( ghi rõ thôn, xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
– Nghề nghiệp: …… Bậc lương: …..(ghi chức vụ, nghề nghiệp của người bị kỷ luật trong doanh nghiệp)
– Hệ số lương: ….
Vì đã vi phạm kỷ luật lao động.
Hội đồng kỷ luật nhất trí đề nghị …..(giám đốc doanh nghiệp)…….. thi hành kỷ luật Ông (Bà) …. bằng hình thức kỷ luật: …..
Cuộc họp kết thúc lúc……..giờ……….ngày………..tháng…….năm…
ỦY BAN ĐẠI DIỆN CNVC
(Ký tên)
Họ và tên
ỦY BAN ĐẠI DIỆN CHCĐ
(Ký tên)
Họ và tên
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
(Ký tên)
Họ và tên
4. Quy định pháp luật về hoạt động kỷ luật lao động
Về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 như sau:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.”
Về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (Điều 123)
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm: Khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; sa thải. (Điều 124)
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2020, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Quy định về xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. (Điều 126)
Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động bao gồm: Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động; phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. (Điều 127)