Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được hiểu là văn bản ghi lại diễn biến, kết quả của của sự việc giao thông đường bộ đã xảy ra. Dưới đây là bài phân tích về biên bản vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ?
Biên bản vi phạm hành chính là Văn bản ghi lại diễn biến, kết quả của một hoạt động, một sự việc vi phạm hành chính đã xảy ra về thời gian, một sự việc vi phạm hành chính đã xảy ra về thời gian, địa điểm, đối tượng tham gia, trình tự, nội dung, kết quả cuối cùng.
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được hiểu là văn bản ghi lại diễn biến, kết quả của của sự việc giao thông đường bộ đã xảy ra. Trong biên bản này nêu rõ thời gian, địa điểm, đối tượng tham gia, diễn biến và kết quả của sự việc.
Thực tế, biên bản vi phạm hành trong lĩnh vực giao thông đường bộ là văn bản quen thuộc, được áp dụng sử dụng nhiều trong thực tiễn đời sống.
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý và xử lý vi phạm hành chính tại nước ta. Cụ thể như sau:
– Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là văn bản ghi lại quá trình diễn ra của hành vi vi phạm an toàn giao thông đường bộ. Tại đây, quá trình diễn ra hành vi vi phạm, kết quả của hành vi vi phạm được thể hiện một cách cụ thể và rõ ràng. Chính vì vậy, nó là cơ sở tường trình lại toàn bộ sự việc, là cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp giải quyết của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
– Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là căn cứ xác định lỗi cụ thể của các chủ thể vi phạm. Các cá nhân sẽ đọc biên bản vi phạm hành chính mà cơ quan chức năng lập, xem xét xem nội dung được thể hiện trong văn bản có đúng và chuẩn xác không, có sai phạm gì xảy ra không. Đây chính là cơ sở để người dân không “trốn lỗi”.
– Biên bản vi phạm hành chính này tạo nên tính khách quan, toàn diện trong hoạt động xử lý vi phạm giao thông đường bộ. Tức, nó chính là bằng chứng ghi lại diễn biến của toàn bộ hoạt động vi phạm giao thông. Nếu có thắc mắc, vướng mắc gì, người dân sẽ phản hồi và làm việc luôn với cán bộ chức năng. Đây là cơ sở nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm có thể xảy ra. Đồng thời, các hoạt động trái pháp luật sẽ được hạn chế, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân sẽ được đảm bảo duy trì.
– Văn bản này giúp tạo nên tính ổn định, nghiêm chỉnh trong hoạt động tham gia giao thông của người dân. Bởi nếu vi phạm thì sẽ bị xử phạt. Đồng thời, nó còn giúp tạo nên tính khách quan, công bằng trong công tác xử lý. Trước những thiếu sót, sai phạm, cả người dân và cơ quan chức năng sẽ xử lý kịp thời. Điều này giúp duy trì một cách toàn diện trật tự an toàn xã hội, công tác quản lý Nhà nước của cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
2. Mẫu biên bản vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN _________ Số: ………. /BB-VPHC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________ ……, ngày …… tháng …… năm …… |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Trong lĩnh vực giao thông đường bộ
_____________
Hôm nay, hồi …. giờ …. ngày .… tháng …. năm …….. tại: …..
Chúng tôi gồm:
1. …… Cấp bậc/chức vụ: ………
2. ……Cấp bậc/chức vụ: ………
Với sự chứng kiến của (nếu có):
1. …….. Nghề nghiệp/chức vụ: ………
Địa chỉ thường trú (tạm trú): ………..
Số CMND: ……… Ngày cấp: …/.…/…… Nơi cấp: ………….
2. ………. Nghề nghiệp/chức vụ: ……….
Địa chỉ thường trú (tạm trú): ……….
Số CMND: …… Ngày cấp: …/.…/…… Nơi cấp: ……….
Tiến hành lập biên bản VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với:
Ông (bà)/tổ chức:……
Địa chỉ: …….…
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ……… Năm sinh ([6]): …………
Số CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: …………
Ngày cấp: ..…/……/……… Nơi cấp:……
Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau:………….
Các hành vi trên đã vi phạm quy định của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại ([8]) (nếu có):
Họ tên: ….……
Địa chỉ: …….…
Số CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD: …….
Ngày cấp: ..…/……/……… Nơi cấp:………
Ý kiến trình bày của người VPHC/đại diện tổ chức VPHC: ………
Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có): ………
Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có): ………
Người có thẩm quyền lập biên bản đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức vi phạm đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm việc xử phạt (nếu có):…………
Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt lúc …… giờ …… ngày ……. tháng …. năm ….. tại……….. để giải quyết vụ việc vi phạm.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):……….
Biên bản này gồm ….. trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang và được lập thành ….. bản, có nội dung và giá trị như nhau, giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, lưu hồ sơ cơ quan xử lý vi phạm hành chính 01 bản và …….
Người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (Ký, ghi rõ họ tên) | Người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có) (Ký, ghi rõ họ tên) | Người chứng kiến (nếu có) (Ký, ghi rõ họ tên)
| Đại diện của chính quyền cơ sở (nếu có) (ký, ghi rõ họ tên) | Người lập biên bản (Ký, ghi rõ họ tên) |
Lý do người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản: ..….…
Lý do người bị thiệt hại/đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản: ……..
3. Các nội dung cần phải có khi lập biên bản vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ:
Khi lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, chủ thể thực hiện cần phải đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin cụ thể sau đây:
– Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản.
– Họ và tên, chức vụ người lập biên bản.
– Thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cũng cần được đảm bảo thể hiện đầy đủ và rõ ràng trong biên bản vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.
– Thời gian xảy ra vi phạm: Giờ, ngày, tháng, năm; và địa điểm xảy ra vi phạm cũng cần được ghi cụ thể trong nội dung biên bản.
– Trong biên bản, người lập biên bản cần đảm bảo mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm.
– Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính cũng cần được thể hiện rõ trong biên bản.
– Biên bản vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ cần đảm bảo thông tin về lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm.
– Trong trường hợp người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì cần có lời khai của các chủ thể này. Hoặc trong trường hợp người vi phạm là người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì cần phải có ý kiến của cha mẹ hoặc của người giám hộ.
– Trong biên bản vi phạm hành chính phải đảm bảo nội dung quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền tiếp nhận giải trình. Đối với trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, thì phải ghi rõ ý kiến vào biên bản.
– Nội dung biên bản phải có thời gian, địa điểm người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải có mặt để giải quyết vụ việc. Đồng thời, cũng phải có thông tin về họ và tên người nhận, thời gian nhận biên bản trong trường hợp biên bản được giao trực tiếp.
Đây là những thông tin, nội dung mang tính chất bắt buộc mà mỗi biên bản vi phạm hành chính về hành lang an toàn giao thông đường bộ cần phải có. Các nội dung này giúp mọi thông tin của biên bản vi phạm hành chính được đầy đủ, rõ ràng, chi tiết. Khi nhìn vào, người dân sẽ hiểu và xác định được ngay lỗi vi phạm mà mình gặp phải. Đây cũng là cơ sở để đảm bảo yếu tố chấp hành Luật an toàn giao thông đường bộ của người dân diễn ra chuẩn chỉnh, nghiêm túc, và đạt hiệu quả cao nhất. Hay nói cách khác, các nội dung trên vừa đảm bảo tuân thủ quy định về hình thức, bố cục, vừa giúp nội dung của biên bản được đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.