Biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật là gì? Biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật để làm gì? Biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật 2021? Hướng dẫn soạn thảo biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật. Một số quy định của Bộ luật lao động về xử lý kỷ luật.
Việc họp xem xét xử lý ký luật là một trong những giai đoạn của thủ tục xử lý kỷ luật người bị sai phạm, khi phát hiện người có hành vi vi phạm kỷ luật, việc đầu tiên là phải lập biên bản vi phạm tại thời điểm xảy ra vi phạm, sau đó, nếu đã xem xét đầy đủ các căn cứ chứng minh được lỗi của họ thì sẽ tiến hành họp để quyết định hình thức kỷ luật. Cuộc họp xem xét xử lý kỷ luật phải được lập thành biên bản, do người chủ trì cuộc họp và ban thư ký chịu trách nhiệm và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. vậy, biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật được quy định ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về mẫu đơn này và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất.
1. Biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật là gì?
Kỷ luật được hiểu theo nghĩa là quy định của cộng đồng, hay tổ chức, yêu cầu mọi người phải tuân thủ và thống nhất hành động theo đúng kỷ luật đưa ra nhằm hoạt động chất lượng và hiệu quả. Và nếu vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo đúng mức phạt được quy định của từng tổ chức, cơ quan.
Khi xảy ra vi phạm cụ thể, hội đồng kỷ luật sẽ sử dụng biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật để ghi lại quá trình kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm. Toàn bộ nội dung, đối tượng, thời gian kỷ luật sẽ được nêu rõ trong biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật để làm căn cứ thưởng phạt sau này.
2. Biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật để làm gì?
Biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật được sử dụng trong các đơn vị, tổ chức với mục đích ghi lại nội dung cuộc họp xét kỷ luật những cá nhân có hành vi vi phạm kỷ luật. Trong biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật sẽ có một số thông tin cụ thể như tên bộ phận, thông tin người bị kỷ luật, thời gian họp kỷ luật, người chủ trì, thành phần tham sự, nội dung cụ thể của cuộc họp bao gồm chủ trì cuộc họp tiến hành đọc biên bản, tóm tắt nội dung sự việc xảy ra, những người sai phạm khi đọc biên
3. Mẫu biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật:
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Số: ……….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP
XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Tên Bộ phận: …..
Tiến hành họp kiểm điểm và đề nghị hình thức kỷ luật Anh/Chị:……
Thời gian họp:…..giờ……ngày……tháng…..năm…..
Chủ trì cuộc họp:…..
Thành phần tham dự:…..
Hội nghị nhất trí bầu thư ký ghi biên bản là Anh/Chị:……
Nội dung cuộc họp bao gồm:
1 – Chủ trì cuộc họp đọc biên bản sự việc và tóm tắt nội dung sự việc xảy ra.
2 – Người sai phạm tự đọc biên bản tự kiểm cá nhân.
3 – Ý kiến đóng góp của thành viên trong cuộc họp:……
Chủ trì cuộc họp tóm tắt ý kiến phát biểu của các thành viên cuộc họp và biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật đối với người sai phạm.:…….
……….Ngày…….tháng………năm….
Chủ trì cuộc họp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thư ký ghi biên bản
(Ký và ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật:
– Phần mở đầu:
+ Tên hội đồng xử phạt.
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản họp xem xét xử lý kỷ luật.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Tên Bộ phận xảy ra hành vi vi phạm.
+ Thông tin cơ bản của người vi phạm kỷ luật.
+ Thời gian tiến hành cuộc họp.
+ Chủ trì và thành phần tham dự cuộc họp.
+ Họ tên thư ký ghi biên bản.
+ Nội dung xử lý kỷ luật.
+ Tóm tắt ý kiến của các thành viên sau cuộc họp và biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký và ghi rõ họ tên của chủ trì cuộc họp.
+ Ký và ghi rõ họ tên của thư ký ghi biên bản.
5. Một số quy định của Bộ luật lao động về xử lý kỷ luật:
Theo Điều 117
“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”
Theo Điều 122 Bộ luật lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động có nội dung như sau:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.”
Như vậy, tất cả người lao động đều có nghĩa vụ phải chấp hành nội quy lao động của pháp luật lao động và các quy định hợp pháp của công ty. Người nào không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm túc sẽ bị xử lý kỷ luật.
Khi xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
Nhưng nguyên tắc cơ bản để xứ phạt kỷ luật đối với người lao động:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Việc xử lý kỷ luật đối với người chưa thành niên đã được Bộ luật lao động 2019 điều chỉnh. Theo đó, thay vì phải có mặt cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khi xử lý kỷ luật thì người dưới 15 tuổi chỉ cần sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
Bên cạnh đó, BLLĐ năm 2019 cũng quy định về việc không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Điều 122 BLLĐ 2019 cũng nêu rõ người lao động khi thuộc các trường hợp sau đây sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động:
– Đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…;
– Người lao động là phu nữ đang mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.
Như vậy, người sử dụng lao động sẽ không được quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong các trường hợp trên.
Theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật quy định như sau:
“1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.”
Bộ luật lao động 2019 đã liệt kê 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động mà người lao động có thể bị áp dụng gồm:
– Khiển trách: Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm. Trong đó, các hành vi cụ thể sẽ được quy định trong nội quy lao động.
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng: Tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động có thể bị áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên việc kéo dài thời hạn không được quá 6 tháng.
– Cách chức: Thông thường, hình thức kỷ luật này chỉ dành cho người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Người lao động chỉ bị cách chức với các lỗi vi phạm dẫn đến kỷ luật cách chức được quy định trong nội quy lao động.
– Sa thải: Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng.
Điều 125 BLLĐ năm 2019 đã quy định cụ thể 4 nhóm hành vi người lao động bị sa thải:
“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm 1 trường hợp bị áp dụng hình thức sa thải là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Việc bổ sung quy định này là thực sự cần thiết, góp phần đảm bảo môi trường làm việc lành mạnh, giúp người lao động an tâm làm việc, đặc biệt với lao động nữ.