Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Lừa tiền của người yêu. Bị người yêu lừa tiền phải làm thế nào? Khởi kiện ở đâu?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Lừa tiền của người yêu. Bị người yêu lừa tiền phải làm thế nào? Khởi kiện ở đâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Gửi anh/ chị! Em yêu và tin 1 người. Xong khi có bầu mới biết người ta lừa em. Vì họ đã có vợ con ở quê. Và người ta lừa em tổng số tiền hơn 70 triệu. Lý do là khi đó nói với em sẽ xin việc cho em và cưới. Nhưng khi tiền mất, và em đã có bầu thì em không làm gì được hết. Em đã phải sinh con và nuôi con một mình. Tiền thì em không có giấy tờ chứng minh gì là người ta đã lấy của em. Đã hơn 2 năm nay, một mình em phải trang trải cuộc sống. Em muốn được đưa tên đó ra ngoài pháp luật. Em muốn được tư vấn, anh/ chị tư vấn giúp em. Em giờ phải làm như thế nào? Để có thể làm đơn kiện được ạ? Cảm ơn anh/chị!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 140, Bộ luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã quy định như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.
Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Xem xét đối với trường hợp của bạn, người này đã dùng sự tín nhiệm của bạn với người này để chiếm đoạt khoản tài sản có giá trị 70 triệu đồng. Đây được coi là tài sản dùng để cưới và xin việc cho bạn. Hành vi này có tính chất gian dối. Mục đích để chiếm đoạt khoản tài sản đó của bạn. Hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu hình sự về tội phạm theo quy định tại Điều 140, Bộ luật hình sự.
Như vậy bạn có thể làm đơn tố cáo người bạn đó với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.