Các loại sản phẩm bảo hiểm trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng và phong phú, một trong những loại bảo hiểm mà người dân thường nghe và nhắc đến đó là bảo hiểm tai nạn. Đây là loại bảo hiểm hướng đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của người được bảo hiểm. Vậy trong trường hợp bị mất cắp tài sản khi bị tai nạn có được bảo hiểm hay không?
Mục lục bài viết
1. Bị mất cắp tài sản khi bị tai nạn có được bảo hiểm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải bồi thường thiệt hại đối với những trường hợp sau đây:
– Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải bồi thường thiệt hại đối với hành động cố tình gây thiệt hại của chủ phương tiện xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại;
– Người lái xe gây tai nạn có hành vi cố tình bỏ trốn không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới. Trong trường hợp người lái xe gây tai nạn có hành vi cố tình trốn chạy tuy nhiên đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới thì sẽ không thuộc một trong những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm;
– Người điều khiển phương tiện chưa đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật hoặc quá độ tuổi điều khiển phương tiện cơ giới theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng các loại giấy phép lái xe không hợp lệ, hoặc có hành vi sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, các loại giấy phép lái xe bị tẩy xóa trái quy định của pháp luật hoặc sử dụng giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng được tính tại thời điểm gây ra tai nạn, hoặc hành vi sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ đối với những phương tiện xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe thì trường hợp đó cũng được coi là không có giấy phép lái xe;
– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp, cụ thể bao gồm: làm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với quá trình sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
– Thiệt hại đối với tài sản do người điều khiển phương tiện điều khiển xe khi trong máu hoặc trong hơi thở có chứa nồng độ cồn, sử dụng trái phép chất ma túy hoặc các chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc tài sản bị cướp trong quá trình xảy ra tai nạn;
– Thiệt hại đối với một số tài sản đặc biệt có thể kể đến như vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá như đồ cổ, tiền, thi hài, hài cốt, tranh ảnh quý hiếm;
– Động đất, do khủng bố hoặc chiến tranh.
Theo đó thì có thể nói, tài sản bị mất cắp khi bị tai nạn là một trong những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
Vì vậy, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải bồi thường đối với thiệt hại bị mất cắp trong khi bị tai nạn.
2. Mức bồi thường bảo hiểm tai nạn giao thông mà doanh nghiệp bảo hiểm chi trả?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về mức bồi thường bảo hiểm tai nạn giao thông. Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về vấn đề bồi thường bảo hiểm. Theo đó, khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cần phải có nghĩa vụ bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trong trường hợp, người được bảo hiểm đã qua đời, bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc bồi thường cho những người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại đã qua đời, hoặc bồi thường cho người đại diện của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại được xác định là người mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của tòa án hoặc người bị thiệt hại là người chưa đủ 06 tuổi. Mức bồi thường bảo hiểm được xác định cụ thể như sau:
– Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng sẽ được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại trên thực tế của người bị thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, hoặc có thể bồi thường theo thỏa thuận giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc những người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại đã qua đời hoặc những người đại diện của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại được xác định là người mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc người bị thiệt hại được xác định là người chưa đủ sáu tuổi, tuy nhiên mức thỏa thuận của các bên không được vượt quá mức bồi thường căn cứ theo quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Trong trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tòa án thì cần phải căn cứ vào quyết định của tòa án đó, tuy nhiên không được phép vượt quá mức bồi thường căn cứ theo quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP;
– Trong trường hợp nhiều phương tiện xe cơ giới gây ra tai nạn cùng một lúc dẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của người bị thiệt hại, mức bồi thường sẽ được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm, tuy nhiên tổng mức bồi thường trong trường hợp này sẽ không được phép vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với những vụ tai nạn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe và tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba sẽ được xác định bằng 50% mức bồi thường quy định cụ thể tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, hoặc cũng có thể bồi thường theo sự thỏa thuận của các bên rữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại đã qua đời hoặc người đại diện của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại được xác định là người mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc người bị thiệt hại là người chưa đủ sáu tuổi, tuy nhiên mức bồi thường trong trường hợp này không được phép vượt quá 50% mức bồi thường quy định cụ thể tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP;
– Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn nhất định sẽ được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm, tuy nhiên sẽ không được phép vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
3. Thời hạn yêu cầu và thanh toán bồi thường bảo hiểm là khi nào?
Thời hạn yêu cầu bao thanh toán bồi thường bảo hiểm cũng là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng. Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về thời hạn yêu cầu và thanh toán bồi thường. Theo đó:
– Thời hạn yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 12 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày xảy ra vụ việc tai nạn, ngoại trừ trường hợp chậm trễ xuất phát từ nguyên nhân khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
– Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm cần phải gửi thông báo bằng văn bản về việc xảy ra tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc cũng có thể gửi thông báo thông qua hình thức điện tử;
– Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được xác định là 15 ngày được tính bắt đầu kể từ khi nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ, và không được phép vượt quá 30 ngày được tính bắt đầu kể từ khi nhận đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp nhận thấy cần phải thực hiện thủ tục cần thiết để xác minh hồ sơ;
– Trong trường hợp từ chối bồi thường thì các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải thông báo bằng văn bản gửi về cho bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trong đó nêu rõ lý do từ chối bồi thường, gửi trong khoảng thời gian 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 03/2021/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
THAM KHẢO THÊM: