Quy định về kỷ luật lao động? Bị kỷ luật không thỏa đáng, không đúng luật người lao động nên làm gì? Quy trình xử lý kỷ luật lao động theo quy định mới nhất hiện nay?
Kỷ luật lao động là một hình thức áp dụng cho người lao động khi vi phạm, thực hiện các hành vi trái pháp luật và trái với nội quy do người sử dụng lao đông đề ra. Việc xử lý kỷ luật lao động phải thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Đối với các trường hợp Bị kỷ luật không thỏa đáng, không đúng luật người lao động nên làm gì? đây là một câu hỏi thường gặp về vấn đề này. Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Lao động 2019
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
1. Quy định về Kỷ luật lao động
1.1. Kỷ luật lao động là gì?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định (Căn cứ dựa trên Bộ Luật lao động 2019)
Theo đó kỷ luật lao động được hiểu theo cách đơn giản nhất là những nội dung được quy định mang tính chất bắt buộc mà người lao động trong quan hệ lao động cũng như người sử dụng lao động phải tuân theo, kỷ luật lao động là cơ sở để đảm bảo việc đối với việc thực hiện công việc được thực hiện một cách thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả, đảm bảo trật tự tại nơi làm việc. Chính vì thế nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động hay có các hành vi vi phạm nội quy mà người sử dụng lao động đã xác định thì tùy thuộc theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà người lao động này sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau theo quy định của pháp luật
1.2. Các hình thức xử lý kỷ luật
Theo Điều 125 Bộ luật lao động 2012, các hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
1.2.1 Hình thức Khiển trách
Hình thức khiển trách được xem là hình thức kỷ luật nhẹ nhất trong những hình thức kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Việc hành vi nào áp dụng hình thức khiển trách do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động của doanh nghiệp, công ty…
1.2.2. Hình thức Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng
Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương, đây là hình thức kỷ luật riêng biệt và người sử dụng lao động được lựa chọn để áp dụng cho phù hợp.
Thông thường khi bị “cách chức” thì sẽ được áp dụng khi người lao động đang giữ một chức vụ nhất định theo quy định. Tuy nhiên, không phải bất cứ vi phạm nào họ đều bị cách chức, theo đó hành vi vi phạm đó có thể không ảnh hưởng đến phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của người vi phạm.
1.2.3. Hình thức Sa thải
Hình thức sa thải đây được xem là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất được áp dụng với hành vi vi phạm nghiêm trọng và hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp cụ thể sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm và tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, Hình thức sa thải được áp dụng đối với các trường hợp như chúng tôi đã nêu nhu trên, với các hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động. Đây đa số đều là nhung hành vi nguy hiểm và vi phạm pháp luật nên việc áp dụng hình thức sa thải đối với những hành vi này là hợp lý. Việc áp dung các hình thức kỉ luật như sa thải cần tuân thủ quy định về trình tự và thủ tục do pháp luật ban hành
1.3. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định
Tại Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động Bộ Luật lao động 2019 quy định:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đó việc xử lý kỉ luật được ap dung theo các trình tự và thủ tục do pháp luật đề ra và phải lưu ý thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy đinh để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân người lao động trong các trường hợp cần thiết. Về phía người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn theo quy định của pháp luật như đã nêu ở trên quy định này
2. Bị kỷ luật không thỏa đáng, không đúng luật người lao động nên làm gì?
2.1 Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trước hết, người lao động yêu cầu người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định của mình. Thời hiệu khiếu nại là 180 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định (khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Trường hợp không đồng ý hoặc quá 30 ngày mà người sử dụng lao động không giải quyết thì người lao động được quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định của pháp luật
Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải là 06 tháng, thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết là 01 năm và kể từ ngày nhận ra quyết định xử lý kỷ luật là không thỏa đáng trên thực tế theo quy định
Đối với các trường hợp trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết, người lao động bị xử lý kỷ luật vẫn phải chấp hành quyết định kỷ luật lao động. Bên cạnh đó thực tế, khi kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải không đúng, việc người lao động được trở lại làm việc là rất khó khăn
3. Quy trình xử lý kỷ luật lao động theo quy định mới nhất hiện nay?
Người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc luật định và tiến hành theo trình tự hướng dẫn tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định gồm các bước:
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm
Khi phát hiện ra các hành vi vi phạm kỉ luật lao động thì người sử dụng lao động cần lập biên bản và tiến hành thông báo cho người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động biết.
Bước 2: Thông báo cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
– Cuộc họp xử lý kỷ luật chỉ được thực hiện khi người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định
– Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và người lao động; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật quy định
– Người sử dụng lao động phải đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo theo quy định
Bước 3: Thành viên xác nhận tham dự cuộc họp
Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động thì trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc thời gian kể từ ngày nhận được thông báo và thành phần tham dự cuộc họp phải xác nhận tham dự cuộc họp theo quy định. Trong các trường hợp nếu thành viên không thể tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
Trường hợp một trong các thành phần tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.
Bước 4: Tiến hành cuộc họp
Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp theo quy định. Biên bản cuộc họp phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp và trong các Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do chính đáng.
Bước 5: Quyết định xử lý kỷ luật
Ở bước cuối cùng này thì Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Bị kỷ luật không thỏa đáng, không đúng luật người lao động nên làm gì? dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.