Tai nạn lao động là vấn đề mà chúng ta đều không mong muốn. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề tai nạn trong lao động xảy ra khá thường xuyên. Vậy trường hợp bị đột quỵ trong giờ làm việc có được xem là tai nạn lao động được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Bị đột quỵ trong giờ làm việc có được xem là tai nạn lao động không?
- 2 2. Người lao động bị đột quỵ dẫn đến tử vong có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
- 3 3. Trách nhiệm của công ty khi người lao động bị quỵ tại nơi làm việc:
- 4 4. Điều kiện để được hưởng chế độ khi bị đột quỵ trong giờ làm việc:
1. Bị đột quỵ trong giờ làm việc có được xem là tai nạn lao động không?
Chị Nga ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến ban biên tập của Luật Dương Gia như sau: Chào Luật sư! Tôi có một người bạn đang làm việc trong công ty may mặc, hôm vừa rồi đi làm không may chị bị tử vong do đột quy. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của chị ấy có được xem là tai nạn lao động không? Rất mong được phản hồi từ Luật Dương Gia.
Chào bạn! Căn cứ tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động như sau:
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về tai nạn lao động như sau:
Tai nạn lao động là tai nạn gây nên tổn thương cho bất kỳ một bộ phận,chức năng nào của cơ thể hoặc gây nên tử vong cho người lao động, mà được xảy ra trong quá trình lao động, và gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Đối với những trường hợp mà người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động.
– Người lao động sẽ không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nếu trường hợp bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
+ Do mâu thuẫn trực tiếp của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong lao động;
+ Trường hợp do người lao động cố ý tự hủy hoại tới sức khỏe của bản thân mình.
+ Do người lao động sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật trong lúc làm việc.
Như vậy, dựa theo quy định trên nếu trường hợp người lao động bị đột quỵ và không thuộc một trong những trường hợp trên thì vẫn được xem là tai nạn lao động.
2. Người lao động bị đột quỵ dẫn đến tử vong có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Căn cứ vào Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về việc trợ cấp khi người lao động chết hoặc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Thân nhân của người lao động sẽ được hưởng một khoản trợ cấp được tính một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng của người lao động bị chết và sẽ được hưởng thêm chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-Người lao động đang làm mà việc bị chết do tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động bị chết trong thời gian đang bị điều trị lần đầu do tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động bị chết trong thời gian đang bị điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng để được hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ngoài những hỗ trợ trên để áp dụng cho những trường hợp xác định được người lao động bị đột quỵ dẫn đến tử vong là tai nạn lao động thì người lao động còn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 66 , 67, 68, 69 và Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về các khoản trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần.
3. Trách nhiệm của công ty khi người lao động bị quỵ tại nơi làm việc:
Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị đột quỵ tại nơi làm việc như sau:
– Người sử dụng lao động kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải cho người lao động bị đột quỵ tại nơi làm việc tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị;
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu cho đến khi người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp điều trị ổn định:
+ Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp được kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
+ Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động mà không tham gia bảo hiểm y tế;
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp buộc phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính mình gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
+ Nếu người lao động bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động thì bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho;
– Ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 về với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra;
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
– Người sử dụng lao động có nghĩa vụ lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định;
– Đối với tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 38 thì dựa vào tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Điều kiện để được hưởng chế độ khi bị đột quỵ trong giờ làm việc:
4.1 Về đối tượng được áp dụng chế độ khi bị đột quỵ trong giờ làm việc:
– Đối với người lao động có
– Đối với người lao động thực hiện làm việc không theo
– Đối với người thử việc: Được người sử dụng lao động thanh toán chế độ theo quy định.
4.2. Địa điểm xảy ra tai nạn gồm có:
– Người lao động bị tai nạn ngay tại nơi làm việc;
– Người lao động tai nạn ngoài nơi làm việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
– Người lao động tai nạn bị tai nạn trên tuyến đường hợp lý và trong thời gian hợp lý từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở.
4.3 Thời điểm người lao động xảy khi bị đột quỵ trong giờ làm việc:
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động thì người lao động bị tai nạn xảy ra trong giờ làm việc.
– Người lao động bị tai nạn xảy ra ngoài giờ làm việc nhưng việc làm ngoài giờ này theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Đối với trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi của người lao động, bản thân họ cần yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp văn bản hoặc email giao việc ngoài giờ làm căn cứ;
– Người lao động bị tai nạn xảy ra trong thời gian hợp lý khi đi làm và về nhà.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật An toàn vệ sinh lao động 2015;
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.