Khi tham gia tố tụng dân sự, có nhiều tư cách pháp lý tham gia khác nhau như người làm chứng, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn, bị đơn, ... Vậy bị đơn dân sự là gì? Quy định về bị đơn theo Bộ luật tố tụng dân sự?
Mục lục bài viết
1. Bị đơn dân sự là gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là ai? Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự có những quyền và nghĩa vụ gì? Mong luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về bị đơn dân sự như sau:
“Điều 64. Bị đơn dân sự
1. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2. Bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
d) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
đ) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Bị đơn dân sự có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự thì bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Nếu nguyên đơn dân sự là người bị thiệt hại do tội phạm gây ra thì bị đơn dân sự lại là người phải bồi thường những thiệt hại đó và những thiệt mà tội phạm gây ra cho người bị hại và cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự trước hết không phải là người gây ra thiệt hại cho nguyên đơn dân sự hoặc người bị hại mà thiệt hại đó do người phạm tội gây ra, nhưng theo quy định của pháp luật thì họ lại phải bồi thường thay cho bị cáo. Ví dụ: Cha mẹ bị cáo là người chưa thành niên phải bồi thường những thiệt hại do bị cáo gây ra, pháp nhân hoặc cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội phải bồi thường thiệt hại do nhân viên hoặc cán bộ của mình gây ra trong trương hợp thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân giao.
Trong trường hợp người trực tiếp gây thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự hoặc người bị hại như: bị can, bị cáo (trong trường hợp bị can, bị cáo đã thành niên) thì Toà án không cần phải xác định họ là bị đơn dân sự nữa vì theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự cũng như Bộ luật dân sự thì họ phải bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của họ gây ra. (họ vừa là bị cáo vừa là bị đơn dân sự ).
Trong trường hợp người có hành vi phạm tội hoặc hành vi gây thiệt hại vật chất nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miến trách nhiệm hình sự mà vụ án hình sự vẫn đưa ra xét xử đối với bị cáo khác thì họ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn dân sự. Ví dụ: A và B cùng trộm cắp chiếc xe đạp của C trị giá 450.000 đồng, nhưng chỉ có A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp vì A đã bị xử phạt hành chính về tội trộm cắp, còn B vì chưa bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt cũng chưa đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản và hành vi cùng A trộm cắp chiếc xe đạp cũng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng, nên B không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi xét xử đối với bị cáo A, Toà án xác định B là bị đơn dân sự.
2. Bị đơn có quyền kiện ngược lại nguyên đơn:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện đang là bị đơn trong vụ tranh chấp hợp đồng dân sự. Hiện vụ án tranh chấp đang được
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 72 BLTTDS 2015, bị đơn được:
“4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.”
Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn có thể “kiện ngược lại” nguyên đơn bằng việc đưa ra yêu cầu phản tố. Cùng với đơn yêu cầu phản tố, bạn phải nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho yêu cầu phản tố và tiền tạm ứng án phí theo quy định làm cơ sở để Tòa án xem xét giải quyết theo quy định pháp luật về yêu cầu phản tố của bạn.
3. Sự có mặt của bị đơn trong phiên tòa sơ thẩm:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì:
Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
Điều 64 Bộ luật tố tụng dân sự quy định quyền, nghĩa vụ của bị đơn như sau:
Về sự có mặt của bị đơn trong phiên tòa sơ thẩm, Bộ luật tố tụng dân sự quy định như sau:
“Điều 277. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.“.
Như vậy nếu lần thứ nhất được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa mà bạn vắng mặt, người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn vắng mặt thì Tòa án có thể sẽ hoãn phiên tòa đó, trừ trường hợp bạn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Nếu lần thứ hai được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa mà bạn vắng mặt, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn cũng vắng mặt thì hoặc Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ hoặc Tòa án sẽ hoãn phiên tòa trong trường hợp sự vắng mặt này là vì sự kiện bất khả kháng.
4. Xử lý thế nào khi bị đơn vắng mặt theo giấy triệu tập:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư ! Tôi xin hỏi một việc như sau: Vợ tôi bị 1 người đàn ông đánh, gây thương tật 5% (Pháp y Tỉnh giám định sức khỏe). Công an huyện gửi hồ sơ về xã để giải quyết đền bù. Xã giải quyết không được, vì ông đó không chịu đền. Xã gửi hồ sơ lên Tòa án huyện. Tòa án triệu tập 3 lần nhưng ông đó không đến để giải quyết. Vậy tôi phải làm gì, và quyền lợi của vợ tôi có được đảm bảo không ? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu vợ bạn bị một người đàn ông đánh, gây thương tật 5% (Pháp y Tỉnh giám định sức khỏe). Công an huyện gửi hồ sơ về xã để giải quyết đền bù . Xã giải quyết không được, vì ông đó không chịu đền. Xã gửi hồ sơ lên Tòa án huyện. Tòa án triệu tập 3 lần nhưng ông đó không đến để giải quyết. Trong trường hợp này, Tòa án vẫn có thể tiến hành xét xử vắng mặt người đàn ông đánh vợ bạn nếu người đó được Tòa án triệu tập hợp lệ 3 lần mà không có lý do chính đáng. Cụ thể:
Theo quy định tại khoản 16 Điều 70
Và theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt, vắng mặt của các đương sự như sau:
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
…..”.
Như vậy, theo quy định trên thì nếu Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai và đương sự không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì có thể xảy ra các trường hợp như sau:
+ Một, bị đơn vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa;
+ Hai, bị đơn vắng mặt không do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố.
Như vậy, xét trong trường hợp của bạn, nếu người đàn ông đánh vợ bạn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ ba mà không đến mà không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt người đó. Và quyền lợi của vợ bạn vẫn được Tòa án đảm bảo nếu có chứng cứ đầy đủ chứng minh yêu cầu khởi kiện của vợ bạn là có căn cứ.