Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp với biển Đông, có bờ biển dài 60 km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp Vĩnh Long, phía nam giáp Trà Vinh. Bến Tre là tỉnh có địa hình bằng phẳng, rải rác có những cồn cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, bốn bề sông nước bao bọc với nhiều sông rạch.
Mục lục bài viết
1. Tỉnh Bến Tre ở đâu? Bến Tre thuộc miền nào?
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp với biển Đông, có bờ biển dài 60 km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp Vĩnh Long, phía nam giáp Trà Vinh. Thành phố Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 85 km.
Điểm cực Nam của tỉnh nằm trên vĩ độ 9o48′ Bắc, điểm cực Bắc nằm trên vĩ độ 10o20′ Bắc, điểm cực Đông nằm trên kinh độ 106o48′ Đông, điểm cực Tây nằm trên kinh độ 105o57′ Đông.
Bến Tre là vựa lúa lớn của đồng bằng sông Cửu Long. Đất Bến Tre do phù sa sông Cửu Long bồi đắp, đặc biệt là ở Hàm Long. Hoa màu chính là lúa, hoa màu phụ cũng chiếm phần quan trọng là khoai lang, bắp, và các loại rau. Những con sông lớn và vùng biển Đông ở Bến Tre có nhiều loại thủy sản như cá vược, cá dứa, cá bạc má, cá thiều, cá mối, cá cơm, nghêu, cua biển và tôm hẹ.
Rừng nước mặn chạy dọc theo bờ biển, mang lại cây dừa nước, chà là, bần. Dân chúng lấy rượu ở khu rừng mắm Bình Đại, Thạnh Phú để làm nước mắm. Ruộng muối ở Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri cũng là nguồn lợi khả quan. Bến Tre có điều kiện thuận tiện để phát triển du lịch sinh thái, bởi ở đó còn giữ được nét nguyên sơ của miệt vườn, giữ được môi trường sinh thái trong lành trong màu xanh của những vườn dừa, vườn cây trái rộng lớn.
Tại Bến Tre cũng có nhiều di tích Phật giáo hay mộ các nhân vật nổi tiếng. Các chùa nổi tiếng ở Bến Tre là chùa Hội Tôn, chùa Tuyên Linh, chùa Viên Minh. Chùa Hội Tôn Chùa được thiền sư Long Thiền dựng vào thế kỷ 18 tại ấp 8, xã Quới Sơn, huyện Châu Thành và được trùng tu vào các năm 1805, 1884, 1947 và 1992. Chùa Tuyên Linh được dựng vào năm 1861 ở ấp Tân Quới Đông B, xã Minh Đức, huyện Mõ Cày, và được tu sửa và mở rộng vào các năm 1924, 1941, 1983. Chùa Viên Minh tọa lạc ở 156, đường Nguyễn Đình Chiểu, thị xã Bến Tre, với kiến trúc hiện nay được xây từ năm 1951 đến 1959. Các nhân vật nổi tiếng có mộ ở đây là Nguyễn Đình Chiểu, Võ Trường Toản và Phan Thanh Giản và nữ tướng Nguyễn Thị Định. Ngôi mộ của nhà bác học nổi tiếng Trương Vĩnh Ký cũng ở Bến Tre (Cái Mơn – xã Vĩnh Thành, Huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre).
2. Bến Tre rộng bao nhiêu km2? Dân số Bến Tre bao nhiêu người?
- Bến Tre có diện tích là 2.322 km².
- Dân số của tỉnh là 1.354.589 người (điều tra dân số ngày 01/04/2009) với dân tộc chiếm đa số là người Kinh.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26°C đến 27 °C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.250 mm đến 1.500 mm. Khí hậu ở đây là nhiệt đới gió mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, các tháng còn lại là mùa khô.
Bến Tre là tỉnh có địa hình bằng phẳng, rải rác có những cồn cát (tiêu biêu ở xã An Thuận-huyện Thạnh Phú có một cồn cát mặc dầu cách biển đến khoảng 15-20km) xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, bốn bề sông nước bao bọc với nhiều sông rạch.
Bốn nhánh sông Tiền Giang là sông Mỹ Tho, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên chia đất Bến Tre lần lượt thành cù lao An Hóa (gồm một phần huyện Châu Thành, huyện Bình Đại), cù lao Bảo (gồm một phần huyện Châu Thành, thành phố Bến Tre, các huyện Giồng Trôm, Ba Tri) và cù lao Minh (gồm các huyện Chợ Lách, Mỏ Cày bắc, Mỏ cày nam, Thạnh Phú).
Hai sông Hàm Luông và Ba Lai chảy xuyên suốt tỉnh rồi ra hai cửa biển cùng tên. Sông Mỹ Tho chia ranh giới phía bắc với tỉnh Tiền Giang rồi đổ ra cửa Đại. Sông Cổ Chiên làm ranh giới với tỉnh Trà Vinh rồi chảy ra hai cửa Cổ Chiên và Cung Hầu. Các sông rạch khác là sông Bến Tre, rạch Bàng Cùng, kinh Thơm, kinh Tân Hương, kinh Tiên Thủy, rạch Cầu Mây, rạch Vũng Luông… Bờ biển Bến Tre dài khoảng 60 cây số. Ngoài khơi có các đảo nhỏ như Cồn Lợi, Cồn Hồ…
3. Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Bến Tre:
STT | Tên các quận huyện trực thuộc |
1 | Huyện Ba Tri |
2 | Huyện Châu Thành |
3 | Huyện Giồng Trôm |
4 | Huyện Mỏ Cày Nam |
5 | Huyện Bình Đại |
6 | Huyện Thạnh Phú |
7 | Thành phố Bến Tre |
8 | Huyện Mỏ Cày Bắc |
9 | Huyện Chợ Lách |
4. Danh sách đơn vị hành chính cấp xã, phường thuộc tỉnh Bến Tre:
STT | Tên xã phường |
1 | Phường 4 |
2 | |
3 | |
4 | |
5 | |
6 | |
7 | |
8 | |
9 | |
10 | |
11 | |
12 | |
13 | |
14 | |
15 | |
16 | |
17 | |
18 | |
19 | |
20 | |
21 | |
22 | |
23 | |
24 | |
25 | |
26 | |
27 | |
28 | |
29 | |
30 | |
31 | |
32 | |
33 | |
34 | |
35 | |
36 | |
37 | |
38 | |
39 | |
40 | |
41 | |
42 | |
43 | |
44 | |
45 | |
46 | |
47 | |
48 | |
49 | |
50 | |
51 | |
52 | |
53 | |
54 | |
55 | |
56 | |
57 | |
58 | |
59 | |
60 | |
61 | |
62 | |
63 | |
64 | |
65 | |
66 | |
67 | |
68 | |
69 | |
70 | |
71 | |
72 | |
73 | |
74 | |
75 | |
76 | |
77 | |
78 | |
79 | |
80 | Xã Hòa Nghĩa |
81 | Xã Hưng Khánh Trung B |
82 | Xã Long Thới |
83 | Xã Phú Phụng |
84 | Xã Phú Sơn |
85 | Xã Sơn Định |
86 | Xã Tân Thiềng |
87 | Xã Vĩnh Bình |
88 | Xã Vĩnh Hòa |
89 | Xã Vĩnh Thành |
90 | |
91 | |
92 | |
93 | |
94 | |
95 | |
96 | |
97 | |
98 | |
99 | |
100 | |
101 | |
102 | |
103 | |
104 | |
105 | |
106 | |
107 | |
108 | |
109 | |
110 | |
111 | |
112 | Xã Hòa Lộc |
113 | Xã Hưng Khánh Trung A |
114 | Xã Khánh Thạnh Tân |
115 | Xã Nhuận Phú Tân |
116 | Xã Phú Mỹ |
117 | Xã Tân Bình |
118 | Xã Tân Phú Tây |
119 | Xã Tân Thành Bình |
120 | Xã Tân Thanh Tây |
121 | Xã Thành An |
122 | Xã Thạnh Ngãi |
123 | Xã Thanh Tân |
124 | |
125 | |
126 | |
127 | |
128 | |
129 | |
130 | |
131 | |
132 | |
133 | |
134 | |
135 | |
136 | |
137 | |
138 | |
139 | |
140 | |
141 | |
142 | |
143 | |
144 | |
145 | |
146 | |
147 | |
148 | |
149 | |
150 | |
151 | |
152 | |
153 | |
154 | |
155 | |
156 | |
157 |
THAM KHẢO THÊM: