Bảo hiểm y tế hiện có hai loại hình là đóng bắt buộc và tự nguyện. Bảo hiểm y tế bắt buộc là hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý, áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Vấn đề nhiều người thắc mắc đó là có bắt buộc phải mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không?
Mục lục bài viết
1. Bắt buộc phải mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không?
Bảo hiểm y tế là một chính sách an sinh xã hội được tổ chức quản lý bởi tổ chức Nhà nước nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe toàn dân, hỗ trợ khám và điều trị thông qua khoản tiền hỗ trợ chi trả. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Căn cứ Điều 2 Văn bản hợp nhất số 47/VBHN-VPQH 2023 Luật bảo hiểm y tế quy định bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức thực hiện với mục đích để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, cụ thể các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm có:
(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:
– Người lao động làm việc trên cơ sở
– Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
(2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng:
– Đối tượng là người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
– Đối tượng là người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
– Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng:
– Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân.
– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
– Học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.
– Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
– Người có công với cách mạng, cựu chiến binh.
– Trẻ em dưới 6 tuổi.
– Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng.
– Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
– Người thuộc hộ gia đình nghèo.
– Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
– Thân nhân của người có công với cách mạng.
– Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định.
– Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng:
– Học sinh, sinh viên.
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
– Đối tượng tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
(5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm người thuộc hộ gia đình, cụ thể là:
– Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú.
– Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú.
Do đó, theo quy định trên thì nếu những người có tên trong sổ hộ khẩu và sổ tạm trú phải tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình (ngoại trừ người đã có thẻ bảo hiểm y tế).
2. Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 7
– Người thứ nhất sẽ đóng mức là 4,5% mức lương cơ sở.
– Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng mức lần lượt là 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất.
– Từ người thứ năm trở đi trong hộ gia đình: sẽ đóng mức bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Lưu ý: cơ chế giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế trên chỉ được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
3. Hồ sơ, quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình online:
Hồ sơ cấp bảo hiểm y tế hộ gia đình gồm có:
– Tờ khai đăng ký đóng, cấp thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình (Mẫu số 01-TK).
Quy trình cấp thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình online thực hiện như sau:
Bước 1: Truy cập và hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam và đăng nhập.
Bước 2: Sau khi đăng nhập xong sẽ tiến hành kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình tham gia Bảo hiểm y tế trong cùng một lần kê khai.
Lưu ý: kê khai phải đúng thông tin.
Bước 3: Sau khi kê khai xong, hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai như sau:
– Phần mềm xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Tiếp theo là xác định thứ tự tham gia bảo hiểm y tế của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến.
– Hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú trong trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Nếu thông tin chủ hộ chưa đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú/tạm trú với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh. Tiếp theo sau đó mới thực hiện tiếp các bước để tiến hành đăng ký tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình.
Bước 4: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.
Sau đó nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ bảo hiểm y tế hoặc thời hạn thẻ bảo hiểm y tế tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công.
Bước 5: Sau khi hoàn tất các thủ tục trên thì người tham gia nhận thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc thẻ bảo hiểm y tế bản giấy đúng như phương thức đã đăng ký.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 47/VBHN-VPQH Luật bảo hiểm y tế.
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.
Nghị định số 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.
Công văn số 1608/BYT-KH-TC về việc thực hiện thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT khi người bệnh sử dụng dịch vụ theo yêu cầu.
THAM KHẢO THÊM: