"Bảo lĩnh" và "bảo lãnh" đã được các nhà làm luật sử dụng đối với các quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật tố tụng dân sự. Vậy thì, theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì bảo lĩnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh có điểm gì khác nhau?
Mục lục bài viết
1. Bảo lĩnh là gì?
Trên cơ sở quy định tại Điều 121
Từ quy định vừa nêu ra ở trên có thể thấy rằng, biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được xác định đó chính là bảo lĩnh. Đối với các trường hợp không cần thiết phải tạm giam, nhưng cần phải ngăn ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội thì sẽ được áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Đồng thời khi áp dụng biện pháp này thì bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong quy định tại
– Thủ tướng, phó thủ tướng cơ quan điều tra các cấp;
– Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Trên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 121
“a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam”.
Như vậy có thể thấy rằng, khi một chủ thể muốn được thực hiện việc bảo lĩnh của mình đối với một đối tượng nào đó thì cần phải thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo như quy định của pháp luật. Đồng thời phải thực hiện việc cam kết bằng giấy cam kết mà pháp luật có quy định.
Cũng theo như quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cụ thể là tại khoản 2 Điều 121 Bộ luật này thì đối tượng nhận bảo lĩnh được quy định là:
– Một là, nếu như người của cơ quan, tổ chức mà có hành vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp phải tạm giam, tạm giữ thì cơ quan, tổ chức đó sẽ được bảo lĩnh cho đối tượng này. Tuy nhiên, để được bảo lĩnh thì cẩn phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
– Hai là, nếu như cá nhân bảo lĩnh là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh. Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích thì ít nhất phải có 02 người.
– Ba là, phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy đã cam kết. Trong giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Bên cạnh đó, khoản 6 điều này nêu rõ, đối tượng nhận bảo lĩnh nếu để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Quy định về thời hạn bảo lĩnh được biết đến tại khoản 5 Điều 121, thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử.
– Thủ tục bảo lĩnh
Bước 1: Người bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh
Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức
Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
Bước 2: Những người quy định tại khoản 1 Điều 113
Bước 3: Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì người gia đình bạn có thể làm đơn gửi đến cơ quan điều tra để bảo lĩnh cho em trai của mình.
Mục đích của biện pháp bảo lĩnh là nhằm bảo đảm không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử đồng thời bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng
2. Bảo lĩnh được dịch với tên trong tiếng Anh là gì?
Bảo lĩnh được dịch với tên trong tiếng Anh là: “Guarantee”.
3. Bảo lãnh và bảo lĩnh có điểm gì khác nhau?
Hai từ bảo lĩnh và bảo lạnh được rất nhiều người sử dụng trong cuộc sống thường ngày, mặc dù là được sử dụng rất nhiều những không phải ai cũng có thể phân biệt được rõ hai thuật ngữ này về bản chất có giống nhau hay không hay do cách phát âm của từng vùng miền.
Trên nội dung được nhận định về mặt pháp lý, thì hai thuật ngữ này hoàn toàn khác nhau. Đối với quy định về định nghĩa về bảo lãnh theo như quy định tại
Một thuật ngữ trong Tố tụng Dân sự được xác định đó chính là bảo lãnh, và theo khoản 7 Điều 292
Việc mà việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được nhận định là hoạt động bảo lãnh.
Bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi các bên có thể thỏa thuận về việc này. Đồng thời thì trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay nghĩa vụ này.
Quy định về phạm vi bảo lãnh, thù lao, quan hệ giữa các chủ thể, trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh sẽ được quy định tại
Bên cạnh đó là định nghĩa được quy định tại khoản 1 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về bảo lĩnh thì được xác định là một biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng Hình sự, chỉ có trong Tố tụng Hình sự đã được nêu ra tại mục 1 ở trên, thì có thể nhận định rằng, bảo lãnh và bảo lĩnh là hai chế định hoàn toàn khác nhau.
Bảo lãnh chỉ dùng trong quan hệ pháp luật dân sự, là một trong các biện pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự của các bên trong giao dịch; còn bảo lĩnh được dùng trong tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo mà cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Sự khác nhau của bảo lĩnh và bảo lãnh trong quan hệ pháp luật áp dụng được xác định là:
– Bảo lãnh: Chỉ có trong quan hệ pháp luật dân sự
– bảo lĩnh: chỉ có trong tố tụng hình sự.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
– Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.