Bảo hiểm y tế năm 2020: Mức đóng, mức hưởng, điều kiện hưởng mới nhất. Quy định mới nhất về mức đóng, mức phí tham gia, mức hưởng, điều kiện hưởng chế độ BHYT năm 2020.
Để nói đến bảo hiểm thì bảo hiểm y tế là mối quan tâm của hầu hết mọi người ở mọi lứa tuổi hiện nay. Từ già đến trẻ, người lao động, người sử dụng lao động, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện đều sở hữu cho mình một thẻ bảo hiểm y tế thường trực trong ví.
Vậy, múc đóng bảo hiểm y tế hiện nay là bao nhiêu? Mức hưởng bảo hiểm y tế năm 2020 là bao nhiêu? Điều kiện hưởng bảo hiểm y tế có gì phức tạp hay cần lưu ý hay không? Tất cả những thắc mắc đó bạn sẽ được giải đáp bởi đội ngũ chuyên viên pháp lý và luật sư Luật Dương Gia nhanh nhất qua hệ thống tổng đài
Tư vấn các quy định mới nhất về mức đóng, mức hưởng bảo hiểm y tế miễn phí: 1900.6568
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
* Đối tượng do người lao động và người sử dụng lao động đóng
– Người lao động làm việc theo
– Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên và được trả lương tại Việt Nam thì tham gia BHYT.
* Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
– Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người đã tham gia BHYT ở đối tượng khác.
– Người có tên trong sổ tạm trú, trừ những người đã tham gia BHYT ở đối tượng khác.
– Chức sắc, chức việc, nhà tu hành tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình.
– Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ những người đã tham gia BHYT ở đối tượng khác.
* Đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng
– Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Đối tượng do ngân sách nhà nước đóng
– Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Nghị định 70/2015/NĐ-CP và thân nhân của họ;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
– Trẻ em dưới 6 tuổi;
– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
– Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
– Người đã hiến bộ phận cơ thể người; Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách.
* Đối tượng do ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng BHYT
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;
– Học sinh, sinh viên.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế năm 2020
Từ ngày 01/7/2018, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000 đồng/tháng theo Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 49/2017/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018. Do đó, số tiền đóng BHYT, BHXH có một số thay đổi để phù hợp với mức lương cơ sở mới.
* Mức đóng BHYT năm 2020 của người lao động và người sử dụng lao động(doanh nghiệp)
Mức đóng bảo hiểm y tế năm 2018 theo quy định tại Nghị định 105/2014/NĐ-CP: Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động. Cụ thể:
– Số tiền đóng BHYT đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã = 1.390.000 x 4.5% = 62.550 đồng/tháng.
– Số tiền đóng BHYT đối với các đối tượng khác hưởng tiền lương do Nhà nước quy định = (Lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng) x 4.5%. Trong đó: Người sử dụng lao động đóng: 3%; Người lao động đóng: 1,5%.
– Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng.
– NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng BHYT.
– NLĐ trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh;
– NLĐ trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng BHYT;
* Mức đóng BHYT năm 2020 theo hộ gia đình:
Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Từ ngày 01/01/2018 đến hết 31/06/2018:
– Người thứ 1: 702.000 đồng/năm
– Người thứ 2: 491.400 đồng/năm
– Người thứ 3: 421.200 đồng/năm
– Người thứ 4: 351.000 đồng/năm
– Người thứ 5 trở đi: 280.800 đồng/năm
Từ ngày 01/07/2018 trở đi:
– Người thứ 1: 750.600 đồng/năm
– Người thứ 2: 525.420 đồng/năm
– Người thứ 3: 450.360 đồng/năm
– Người thứ 4: 375.300 đồng/năm
– Người thứ 5 trở đi: 300.240 đồng/năm
* Mức đóng BHYT năm 2020 của nhóm người được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước:
Nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo; 70% mức đóng BHYT đối với đối tượng cận nghèo; 50% mức đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên; 30% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
*Lưu ý: Tăng mức phạt DN trốn đóng BHYT năm 2020:
– Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ thì không những phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng (tăng gấp đôi so với trước đây).
– Ngoài ra còn phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Điều kiện hưởng bảo hiểm y tế năm 2020
– Khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng + Giấy khai sinh của trẻ.
– Trường hợp cấp cứu: Được tiếp nhận tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tùy thân có ảnh hợp lệ trước khi ra viện.
– Trường hợp chuyển tuyến điều trị: Được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định trong trường hợp cơ sở khám chữa bệnh BHYT vượt quá khả năng điều trị hoặc các dịch vụ kỹ thuật đơn vị không triển khai thực hiện. Người bệnh phải xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ và giấy chuyển viện của cơ sở khám chữa bệnh chuyển tuyến.
– Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị: Người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám chữa bệnh.
– Các trường hợp không được hưởng BHYT: Điều 23 Luật BHYT năm 2008.
4. Mức hưởng bảo hiểm y tế năm 2020
– 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan CMKT đang công tác trong lực lượng CAND; Người có công cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi.
– Theo Nghị định 105/2014/NĐ-CP, người đóng BHYT từ đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (1.390.000đ x 6 = 8.340.000đ) thì được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh. Do đó, từ 1/7/2018, số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh điều chỉnh tăng từ 7,8 triệu đồng lên 8,34 triệu đồng. Trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được thanh toán trong phạm vi được hưởng như sau:
+ 70% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III;
+ 50% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II;
+ 30% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I;
– Bên cạnh đó, Nghị định 105/2014/NĐ-CP cũng quy định trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh BHYT thấp hơn 15% mức lương cơ sở (1.390.000đ) thì được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh. Theo đó, từ 1/7/2018 trở đi, chi phí một lần khám chữa bệnh thấp hơn 208.500 đồng sẽ được thanh toán 100% chi phí.
– Theo Thông tư 04/2017/TT-BYT, khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, được thanh toán trong phạm vi % được hưởngcủa từng đối tượng nêu trên. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán tổng chi phí cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở. Như vậy, từ 1/7/2018, mức thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong trường hợp này là 62,55 triệu đồng, thay vì 58,5 triệu đồng như trước.
– 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Thân nhân của người có công với cách mạng; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
– 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
– Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Người tham gia BHYT được quỹ BHYT thanh toán 100% trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã giáp ranh của địa bàn giáp ranh.
– Trường hợp người có thẻ BHYT TỰ đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký ban đầu, không theo tuyến thì được thanh toán theo mức hưởng sau:
+ Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
+ Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016;
Mục lục bài viết
1. Quy định về hưởng bảo hiểm y tế khi cấp cứu
Một thực trạng hiện nay diễn ra khá phổ biến là nhiều trường hợp nguy kịch, gấp gáp phải đưa bệnh nhân đi cấp cứu. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Họ có được hưởng bảo hiểm y tế tại các bệnh viên khác tuyến, cùng tuyến trường hợp cấp cứu là như thế nào?”. Quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:
Quy định về hưởng bảo hiểm y tế khi cấp cứu được quy định tại Điều 22, Luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Căn cứ vào quy định trên, nếu nhập viện với hình thức cấp cứu thì người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng là 80% chi phí khám chữa bệnh.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, không phải bệnh viện nào trong trường hợp cấp cứu họ cũng áp dụng quy chế 80% kia để chi trả cho bệnh nhân. Vì một vấn đề nảy sinh nữa là: “Thế nào là cấp cứu?”. Cấp cứu được hiểu là trường hợp cấp cứu tại bệnh viện gần nhất nơi bệnh nhân phát bệnh, gặp nguy kịch. Gỉa sử rằng, A bị tai nạn giao thông, tại địa điểm A bị tai nạn cách 02 bệnh viện B và C lần lươt là 500m và 1km nhưng chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện C tốt hơn hẳn so với B. Kết quả là người ta đưa A vào viện C. Vậy trong trường hợp này hiểu như thế nào với trường hợp cấp cứu của A? Đó vẫn đang là một câu hỏi đặt ra với pháp luật.
(Căn cứ theo điểm d Điều này ).
2. Mức tham gia bảo hiểm y tế của người cao tuổi
Truyền thống uống nước nhớ nguồn, kính trên nhường dưới của dân tộc Việt Nam đã đi cùng hàng ngàn năm lịch sử của đất nước. Trong thời kỳ hội nhập và phát triển hiện tại, những đạo lý truyền thống ấy vẫn còn in sâu trong mỗi người con đất Việt. Nhằm thể hiện lòng tôn kính và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến sức khỏe của nhân dân nói chung và người cao tuổi nói riêng, Quốc hội đã cho ban hành Luật Người cao tuổi 2009và Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 và nhiều văn bản pháp lý có liên quan khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
Theo đó, theo quy định tại Điều 12, Khoản 1, Luật Người cao tuổi 2009 thì người cao tuổi tại Việt Nam được ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế từ tuyến xã cho đến tuyến Trung ương trên toàn quốc. Cụ thể:
a) Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
b) Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
Như vậy, theo quy định tại Điều 13, Luật Người cao tuổi 2009 thì trách nhiệm của các trạm y tế xã, phường, thị trấn như sau:
a) Triển khai các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ;
b) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi;
c) Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi;
d) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 12, Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được chia ra làm 5 nhóm đó là:
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12, Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014.
Và chúng ta có thể thấy người cao tuổi có thể thuộc bất cứ loại nhóm nào trong năm loại nhóm được quy định ở trên. Vì vậy, theo quy định tại Điều 4, Nghị định 105/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 thì đối với những người cao tuổi thuộc trường hợp là người có cô ng với cách mạng hay thuộc diện nhận bảo trợ xã hội hàng tháng (cựu chiến binh, thân nhân của người có công với cách mạng) thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng và đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của các Điều 26, 27, 28, Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 thì đều được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối với những người cao tuổi là hộ nghèo thuộc nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng; thân nhân của người có công với cách mạng (không phải cha mẹ nuôi/để, anh, chị, em ruột) thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng và người đang hưởng lương hưu thuộc nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng thì được hưởng 95% phí khám bệnh, chữa bệnh nếu đi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của các Điều 26, 27, 28, Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 (Điều 4, Khoản 1, Nghị định 105/2014/NĐ-CP).
Với những quy định trên của Luật Người cao tuổi 2009, Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 và Nghị định 105/2014/NĐ-CP sẽ góp phần đảm bảo sức khỏe của người cao tuổi Việt Nam cũng như giáo dục cho thế hệ sau noi theo truyền thống quý báu này.
3. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi muốn hỏi: Mẹ tôi được bác sỹ Chỉ định mổ lần hai, vậy gia đình tôi muốn được hưởng bảo hiểm lần hai thì gia đình tôi có phải thanh toán ra Viện lần một hay không, hay chỉ xin ra ngoại trú. Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 30 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:
+ Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một khoảng thời gian nhất định;
+ Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;
+ Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
Như vậy, theo quy định không bắt buộc mẹ bạn phải thanh toán chi phí lần mổ thứ nhất mới được hưởng bảo hiểm y tế cho lần mổ thứ 2.
Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 có quy định về phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:
“1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Chính phủ quy định mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”
Tùy từng bệnh viện mẹ bạn đăng ký khám chữa bệnh sẽ có mức hưởng bảo hiểm y tế khác nhau.
4. Một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh/chị! Em chuẩn bị sinh em bé, ngày dự sinh của em là 11/06/2017. Hiện tại, em đang có 2 thẻ BHYT, 1 thẻ BHYT hộ nghèo ở quê, 1 thẻ BHYT công ty nơi em đang làm việc tại TP Hồ Chí Minh, đăng ký bệnh viện tuyến quận. Em dự định sinh con ở quê, nếu dùng thẻ BHYT hộ nghèo thì có ảnh hưởng gì tới việc làm thanh toán hưởng chế độ thai sản sau sinh không? Nếu em dùng thẻ BHYT của công ty thì em sẽ hưởng được bao nhiêu % khi không khám chữa bệnh ở nơi đăng ký bảo hiểm ban đầu.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.
Theo thứ tự tham gia bảo hiểm y tế tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, đối tượng người lao động là đối tượng đầu tiên do đó bạn sẽ tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng là người lao động tại công ty.
Trường hợp bạn thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Theo như bạn trình bày, bạn được mua bảo hiểm y tế hộ nghèo ở quê thuộc điểm h) Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.
Theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014; mức hưởng bảo hiểm y tế (đúng tuyến) đối với hộ nghèo là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh; mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người lao động là 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh do đó khi bạn đi khám bệnh, chữa bệnh bạn sẽ được hưởng quyền lợi theo bảo hiểm y tế hộ nghèo.
Như vậy, mức hưởng bảo hiểm y tế của bạn khi đi khám, chữa bệnh đúng tuyến là 100%. Nếu đi khám, chữa bệnh trái tuyến thì mức hưởng của bạn như sau:
– Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
– Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.
Việc bạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế nào không ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của bạn bởi thẻ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán các chi phí khi bạn nằm viện để sinh con còn chế độ thai sản khi sinh con là một trong các chế độ bạn được bảo hiểm xã hội chi trả khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại công ty và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
5. Tham gia bảo hiểm y tế cho người nước ngoài tại Việt Nam
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư Cho em hỏi, con em được 2 tháng tuổi, bé mang quốc tịch Trung Quốc nếu bé nhập viện tại Việt Nam. Vậy bé có được tham gia bảo hiểm y tế của Việt Nam không (mẹ bé là quốc tịch Việt Nam)? và thủ tục xin cấp hay mua theo dạng tự nguyện như thế nào? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1
“2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.”
Vậy theo quy định pháp luật thì Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 áp dụng cả đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế. Do đó, trước hết khẳng định con bạn có thể tham gia BHYT ở Việt Nam.
Cũng theo quy định tại Điều 12 Luật này, đối tượng đóng BHYT bao gồm:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Đây là những quy định có tính áp dụng chung với cả cá nhân trong nước và nước ngoài mua BHYT. Thứ tự ưu tiên tham gia đồng nhất với thứ tự trong quy định của điều Luật; nên bạn cần xác định con bạn có thể thuộc 1 trong 4 đối tượng đầu không; nếu không thì con bạn phải tham gia theo đối tượng hộ gia đình.
Trong trường hợp của bạn, nếu con bạn con nhỏ (2 tuổi) thì sẽ mua BHYT theo hình thức hộ gia đình.
Thứ hai, thủ tục mua bảo hiểm y tế cho người nước ngoài ở Việt Nam theo hộ gia đình:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ- BHXH:
“5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:
5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này.”
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hiện hành người nước ngoài không thể có sổ hộ khẩu ở Việt Nam; nên để con bạn mua được BHYT hộ gia đình thì con bạn phải có sổ tạm trú. Sau đó đến Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có sổ tạm trú đó để thực hiện thủ tục mua bảo hiểm y tế.
Tư vấn luật bảo hiểm y tế trực tuyến miễn phí cho tất cả mọi người trên toàn quốc: 1900.6568
Như vậy: Con bạn có thể mua BHYT khi có sổ tạm trú tại Việt Nam.
Thứ ba, bạn có thể mua BHYT tự nguyện cho con bạn tại một trong những địa điểm sau:
– Cơ quan Bảo hiểm xã hội của xã/phường/thị trấn nơi cư trú
– Đại lý bán bảo hiểm xã hội
Khi mua BHYT tự nguyện, bạn thực hiện các thủ tục như sau:
Bước 1: Xuất trình giấy chứng minh nhân, hộ khẩu hoặc giấy tạm trú
Bước 2: Ghi các thông tin về cá nhân vào tờ khai theo mẫu.
Bước 3: Nộp tờ khai và tiền phí BHYT cho đại lý thu hoặc cơ quan BHXH xã, phường nơi cư trú.
Sau 10 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHXH, bạn sẽ được giải quyết và cấp thẻ BHYT cho con bạn.