Bảo hiểm lúc nào cũng được liệt kê vào phần quyền lợi trong bản mô tả công việc. Vậy có những loại bảo hiểm nào? Tại sao chúng ta nên tham gia bảo hiểm?
Mục lục bài viết
1. Bảo hiểm là gì?
Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp bảo hiểm nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người tham gia được quyền lựa chọn công ty bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, mức phí và quyền lợi bảo hiểm.
Bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua chấp nhận trả chi phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Bảo hiểm tiếng anh là Insurance – là hình thức quản lý rủi ro, là phương pháp bảo vệ cá nhân hoặc doanh nghiệp trước các tổn thất ngẫu nhiên về tài chính do tài sản bị cháy, trộm cắp…(bảo hiểm chung), các tổn thất về sinh mạng (bảo hiểm nhân mạng), các tai nạn lao động, giao thông (bảo hiểm tai nạn)…
2. Tái bảo hiểm là gì?
Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà nhà bảo hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho nhà bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho nhà bảo hiểm đó một phần chi phí bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Thực tế tái bảo hiểm được hình thành trên cơ sở bảo hiểm gốc nên nó luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc.
Khi công ty bảo hiểm gốc không bị giải thể, cũng như không có sự can thiệp vào nội dung quy định của hãng này. Hợp đồng tái bảo hiểm là một hợp đồng độc lập. Mối quan hệ hợp đồng giữa công ty bảo hiểm và người bảo hiểm không bị đụng chạm tới.
Công ty bảo hiểm gốc vẫn có nghĩa vụ tự mình phải trả cho người được bảo hiểm quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm. Mặt khác, trong trường hợp có thiệt hại, hãng bảo hiểm gốc sẽ nhận được các khoản bồi hoàn (hay một phần) từ bên tái bảo hiểm, trong phạm vi rủi ro xảy ra đã được bảo hiểm lại. Tại Việt Nam hiện nay có 2 công ty tái bảo hiểm là Tổng Công ty cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam và Công ty tái bảo hiểm PVI (PVI Re).
Chức năng của tái bảo hiểm
Đối với các thể loại khác nhau của tái bảo hiểm chức năng của chúng cũng khác nhau. Chức năng của tái bảo hiểm đi chủ yếu nhằm đảm bảo sự kinh doanh cho công ty bảo hiểm gốc. Sự đảm bảo này phụ thuộc vào các dạng hợp đồng tái bảo hiểm và được thể hiện ở các mức độ khác nhau:
- Có thể giảm một cách tuyệt đối sự chênh lệch của kết quả kinh doanh trong lúc tỷ lệ phí và chi bồi thường vẫn giữ nguyên.
- Có thể loại trừ được những tổn thất lớn.
- Cũng có thể loại trừ được những tổn thất lớn và đồng thời cân bằng được chênh lệch do có nhiều tổn thất xảy ra.
Tái bảo hiểm tiếng anh được hiểu là Reinsurance – là hoạt động theo đó công ty bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm khác nhằm cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam năm 2010, công ty bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm khác, kể cả công ty bảo hiểm ở nước ngoài.
Đồng bảo hiểm tiếng anh được hiểu là Co-insurance – là nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm theo nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi (phí bảo hiểm) và trách nhiệm (bồi thường, chi phí) theo tỉ lệ. Đồng bảo hiểm thường được áp dụng để giảm áp lực cạnh tranh gây thiệt hại cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Các quy định về bảo hiểm, tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm:
*) Bảo hiểm:
Quyền lợi có thể được bảo hiểm bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chiếm hữu, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với đối tượng được nhận bảo hiểm Trong bảo hiểm tài sản thì người mua bảo hiểm có liên hệ với đối tượng bảo hiểm được pháp luật công nhận: quan hệ của chủ sở hữu, quyền lợi và trách nhiệm trước tài sản Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì quyền lợi bảo hiểm căn cứ theo quy định của luật pháp về ràng buộc trách nhiệm dân sự.
– Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận có tính chất ràng buộc pháp lý, được thành lập thành văn bản mà thông qua đó, người tham gia bảo hiểm phải cam kết nộp phí bảo hiểm để người được hưởng quyền lợi bảo hiểm nhận được một số tiền chi trả, bồi thường từ công ty bảo hiểm khi phát sinh các sự kiện được quy định trong Hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm gồm các văn bản, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là Giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn/quy tắc bảo hiểm, điện bảo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định. (Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm).
– Các loại bảo hiểm phổ biến
+ Bảo hiểm xã hội:
Là sự đảm bảo bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm, mất thu nhập do ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, thất nghiệp, hết tuổi lao động trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đây là loại hình phi lợi nhuận và được Nhà nước tổ chức, quản lý và bảo hộ – không bị phá sản. Bảo hiểm xã hội giúp thỏa mãn các nhu cầu ổn định cuộc sống vật chất của người lao động khi họ gặp rủi ro.
+ Bảo hiểm y tế:
Là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bao gồm các chi phí để điều trị y tế. Công ty bảo hiểm sẽ trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh, chi phí thuốc men… Đây đang là loại bảo hiểm được nhiều người chọn mua nhất vì chi phí khám, chữa bệnh ở các bệnh viện, cơ sở y tế đang rất đắt đỏ. Là hình thức bảo hiểm của Nhà nước, không vì lợi nhuận mà là một chính sách xã hội. Nhà nước đứng ra tổ chức Bảo hiểm y tế với các cá nhân, tổ chức liên quan.
+ Bảo hiểm kinh doanh:
Là hoạt động dịch vụ tài chính để phân phối lại tổn thất khi rủi ro xảy ra. Bảo hiểm kinh doanh là bản cam kết mà một bên đồng ý bồi thường cho bên kia khi gặp phải rủi ro nếu bên kia đóng phí bảo hiểm. Bảo hiểm kinh doanh là quan hệ kinh tế gắn liền với huy động nguồn tài chính thông qua đóng góp của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động bảo hiểm. Bảo hiểm kinh doanh giúp phát triển kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo sự an toàn trong cuộc sống mọi người.
+ Bảo hiểm nhân thọ:
Mang lại lợi ích tài chính cho người thân của bạn để họ sống vào khoản tiền đó nếu bạn qua đời. Bảo hiểm này thường thanh toán tiến một lần hoặc hàng năm. Đây là sự bảo đảm về tài chính, là hình thức tiết kiệm cho mỗi người.
+ Bảo hiểm xe:
Bảo hiểm xe đang nằm trong top bảo hiểm được khá nhiều người sử dụng. Một chiếc xe máy mới mua hay một chiếc xe hơi đắt tiền đều cần được mua bảo hiểm. Bảo hiểm xe giúp bạn giảm bớt tổn thất tài chính khi không may gặp tai nạn hoặc mất cắp, hư hỏng.
+ Bảo hiểm du lịch:
Là chính sách dành cho các bạn muốn đi du lịch sang nước ngoài. Loại hình này đang trở lên khá phổ biến vì nhu cầu du lịch nước ngoài tăng cao. Bảo hiểm du lịch bao gồm việc đảm bảo giảm bớt rủi ro như trì hoãn, hủy lịch bay, giấy tờ, tài sản và sức khỏe trong chuyến hành trình của bạn. Bảo hiểm du lịch thường chỉ có hiệu lực trong thời gian du lịch mà bạn đã kê khai. Ngoài ra trên thị trường còn nhiều loại bảo hiểm phổ biến khác mà bạn có thể gặp như bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hoạt động
*) Tái bảo hiểm:
Đối với các thể loại khác nhau của tái bảo hiểm chức năng của chúng cũng khác nhau. Chức năng của tái bảo hiểm đi chủ yếu nhằm đảm bảo sự kinh doanh cho công ty bảo hiểm gốc. Sự đảm bảo này phụ thuộc vào các dạng hợp đồng tái bảo hiểm và được thể hiện ở các mức độ khác nhau:
- Có thể giảm một cách tuyệt đối sự chênh lệch của kết quả kinh doanh trong lúc tỷ lệ phí và chi bồi thường vẫn giữ nguyên.
- Có thể loại trừ được những tổn thất lớn.
- Cũng có thể loại trừ được những tổn thất lớn và đồng thời cân bằng được chênh lệch do có nhiều tổn thất xảy ra.
4. Các hình thức tái bảo hiểm hiện nay:
– Tái bảo hiểm tạm thời
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, là hình thức tái bảo hiểm mà công ty bảo hiểm gốc chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách riêng lẻ.
Công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối dịch vụ và đơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc có toàn quyền quyết định tái bảo hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, cho công ty tái bảo hiểm nào là tuỳ họ.
Mặt khác công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái bảo hiểm với một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp. Công ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm mọi thông tin có liên quan đến dịch vụ được bảo hiểm.
Trên thực tế nhà tái bảo hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ rồi quyết định có nhận tái bảo hiểm hay không mà không cần đầy đủ các chi tiết.
Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm tương đối hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm ngoài khả năng của mình, bởi vì họ có thể sử dụng được chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn của các thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoài phạm vi khai thác thông thường của mình. Những dịch vụ như vậy chủ yếu là theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải chấp nhận để giữ uy tín cho mình.
- Một nhóm các công ty bảo hiểm gốc có quan hệ thân thiết có khả năng trao đổi các rủi ro được đánh giá là tốt trên cơ sở tạm thời để tiến hành phân tán rủi ro và đảm bảo doanh thu ổn định.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhiều thời gian vì mỗi dịch vụ phải được giải quyết riêng lẻ. Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước khi nhận một dịch vụ, do đó việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp xong toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời.
- Như vậy, công ty bảo hiểm gốc có khả năng phải nhường dịch vụ cho những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo hiểm mà không được bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm và đôi khi làm mất thiện chí với khách hàng do chậm trễ. Những công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh toán rất tốn kém và do đó giảm lợi nhuận thu được.
- Trước mỗi thời kỳ tái bảo hiểm tiếp tục, công ty bảo hiểm gốc lại phải lặp lại toàn bộ quy trình đàm phán trước khi trao đổi với khách hàng của mình. Chưa kể việc hủy bỏ hay thay đổi có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần thiết. Sự cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm có thể dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh tranh.
– Tái bảo hiểm cố định:
Tái bảo hiểm cố định hay còn gọi là tái bảo hiểm bắt buộc, là hình thức tái bảo hiểm mà theo đó công ty nhượng phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ các rủi ro đó.
Ưu điểm:
- Giúp công ty nhượng chủ động chấp nhận, định phí bảo hiểm cho rủi ro bảo hiểm gốc mà không phải mất thời gian tham khảo ý kiến của của nhà tái bảo hiểm, do đó hợp đồng bảo hiểm sẽ nhanh chóng được ký kết .
- Công ty nhượng được nhà tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi rủi ro thuộc phạm vi hợp đồng, do đó khả năng an toàn của công ty bảo hiểm được đảm bảo.
- Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo hiểm nhận được nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời đơn lẻ.
- Nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được phí lớn, phù hợp với nguyên tắc “quy luật số đông” giúp nhà tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo hiểm bằng việc chấp nhận rủi ro mới.
Nhược điểm:
- Thông thường nó có tính ổn định cho một giai đoạn nhất định, do đó thiếu tính linh hoạt trước những thay đổi của công ty chuyển nhượng.
- Vì mọi rủi ro phải đem tái đi cho nên đứng về phía công ty nhượng những đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ vẫn phải đem tái đi trong khi khả năng tài chính của họ vẫn có khả năng đảm đương được.
- Nếu công ty nhượng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt sơ suất việc ký kết hợp đồng bảo hiểm gốc thì hậu quả đối với các nhà tái bảo hiểm rất khó lường trước được.
– Tái bảo hiểm lựa chọn – bắt buộc
Là một hình thức bảo hiểm mà công ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm, nhưng ngược lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đã đưa vào thỏa thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã qui ước của hợp đồng tái bảo hiểm thỏa thuận. Các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn – bắt buộc cần phải có sự trung thực tuyệt đối để đảm bảo lợi ích cho các nhà nhận tái bảo hiểm.
Ưu điểm:
- Công ty nhượng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm. Họ có lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm vượt quá khả năng giữ lại của mình cho một hoặc một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn, thay vì đem phân chia toàn bộ các phần vượt quá khả năng ấy cho các nhà tái bảo hiểm.
- Để phòng ngừa trường hợp này xảy ra, nhà tái bảo hiểm phải nắm được ý đồ của công ty nhượng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên canh chừng diễn biến của thoả ước mà mình đã ký kết.
- Người nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu được một nguồn phí tái bảo hiểm lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm thời.
- Công ty nhượng tái bảo hiểm có điều kiện đem chào tái bảo hiểm bảo hiểm từng phần trách nhiệm thặng dư so với khả năng tự giữ lại của mình cho một nhà tái bảo hiểm duy nhất hay cho một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn thay cho việc phải đem phân chia tất cả phần thặng dư so với khả năng tự giữ lại của mình cho các nhà tái bảo hiểm.
Nhược điểm:
- Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối nhưng rủi ro mà người tái bảo hiểm chuyển cho họ. Tuy nhiên, những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định.
- Hình thức này không thuận lợi lắm cho các nhà tái bảo hiểm, bởi vì nguồn dịch vụ đưa vào hợp đồng này không thường xuyên và tổn thất gây ra rất thất thường. Các bên tham gia hợp đồng cần phải có sự trung thực tuyệt đối để đảm bảo cho các nhà tái bảo hiểm nhận được các dịch vụ hợp lý.
- Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi ro cần đem tái bảo hiểm thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất tốn kém.
*) Đồng bảo hiểm:
Đồng bảo hiểm chính là cách thúc để phân tán, chia sẻ rủi ro theo chiều ngang bằng cách tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm khác nhau cho cùng 1 đối tượng bảo hiểm.
Khi xảy ra những rủi ro, thiệt hại tổn thất của đối tượng bảo hiểm thi các công ty bảo hiểm sẽ cùng có trách nhiệm bảo hiểm này theo tỉ lệ thỏa thuận và mức phí mà khách hàng đã đóng trước đó
Thông thường người ta thường áp dụng phương thức đồng bảo hiểm cho những trường hợp đặc biệt đồng thời giúp cho doanh nghiệp chia sẻ, phân tán rủi ro trên thị trường bảo hiểm.
Thường nó sẽ được áp dụng khi giá trị của hợp đồng bảo hiểm quá lớn như bảo hiểm thân tàu thủy nội địa, bảo hiểm máy bay…
Kết luận: Người tham gia bảo hiểm sẽ được thanh toán khi xảy ra các sự kiện được ghi nhận/ được ký kết trong hợp đồng bảo hiểm, hạn chế rủi ro cho cá nhân tham gia bảo hiểm. Vì vậy tham gia bảo hiểm có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi cá nhân.