Bảo hiểm con người là một loại bảo hiểm với phương thức hoạt động là sẽ chi trả những chi phí theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm trước đó khi có những yếu tố tác động tạo đến người được bảo hiểm. Những yếu tố này là những sự kiện mang tính rủi ro như tai nạn, bệnh tật, ốm đau, tử vong…
Mục lục bài viết
1. Bảo hiểm con người là gì?
Thứ nhất, hiều về bảo hiểm con người
Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm có mục đích chi trả những khoản tiền đã thỏa thuận trước cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động đến chính bản thân người được bảo hiểm. Những rủi ro này là tai nạn, bệnh tật, ốm đau, tử vong, tuổi già và những bấp bênh khác về tuổi thọ con người. Khi những sự kiện này xảy ra tác động đến người được bảo hiểm, người bảo hiểm không tham gia một cách trực tiếp vào việc khắc phục hậu quả của chúng. Sự can thiệp của người bảo hiểm chính là việc thanh toán một số tiền, một khoản trợ cấp được ấn định trên hợp đồng bảo hiểm. Khoản trợ cấp này có thể được thanh toán cho người được bảo hiểm hoặc là người người khác người thụ hưởng, tùy vào từng loại hình bảo hiểm và mục đích ký kết hợp đồng bảo hiểm của người tham gia.
Như vậy, bảo hiểm tai nạn con người là nghiệp vụ bảo hiểm trong đó người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) cam kết thanh toán cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm các khoản tiền theo thỏa thuận của hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra tai nạn bất ngờ làm người được bảo hiểm bị tử vong hoặc thương tật thân thể.
Chỉ những thiệt hại về con người mới là đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người. Tuy nhiên có những rủi ro khi xảy ra không gây thiệt hại cho con người cũng vẫn là đối tượng của bảo hiểm con người. Chẳng hạn trong trường hợp người ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, đến một lứa tuổi nhất định sẽ nhận số tiền bảo hiểm.
Phân loại bảo hiểm tai nạn con người
– Thực tế, tai nạn có thể xảy ra cho mọi người , trong mọi lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, khả năng xảy ra tai nạn, mức độ rủi ro, tính chất hậu quả của các loại tai nạn không hoàn toàn giống nhau.
Vì thế, các doanh nghiệp bảo hiểm đã đưa ra nhiều sản phẩm bảo hiểm tai nạn con người khác nhau thích hợp với đặc tính rủi ro và nhu cầu bảo hiểm của từng nhóm khách hàng tiềm năng như:
+ Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
+ Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
+ Bảo hiểm tai nạn người sử dụng điện
+ Bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh
+ Bảo hiểm khách du lịch trong nước…
Thứ hai, đặc trưng cơ bản của bảo hiểm con người
Cách xác định số tiền bảo hiểm
– Trong bảo hiểm con người, số tiền bảo hiểm được xác định dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên.
– Thông thường, khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra các mức số tiền bảo hiểm khác nhau, dựa trên căn cứ là mức thu nhập bình quân, mức chi phí y tế bình quân.
– Trên cơ sở đó, bên mua bảo hiểm lựa chọn số tiền bảo hiểm phù hợp với khả năng tài chính của mình.
Đa số các nghiệp vụ bảo hiểm con người áp dụng “nguyên tắc khoán”
– Nội dung: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ hai yếu tố để xác định số tiền trả bảo hiểm là: số tiền trả bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng và các qui định được thỏa thuận trong hợp đồng.
– Số tiền này không nhằm mục đích đền bù thiệt hại và không nhằm mục đích khôi phục giá trị của đối tượng bảo hiểm.
– Số tiền trả bảo hiểm = số tiền bảo hiểm nhân với (x) tỉ lệ trả tiền bảo hiểm tương ứng với thương tật.
– Triết lí của việc thực hiện nguyên tắc khoán trong bảo hiểm con người là tính mạng, sức khỏe của con người là vô giá. Do vậy, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, người được bảo hiểm được nhận quyền lợi bảo hiểm từ tất cả các hợp đồng bảo hiểm liên quan.
Không đề cập đến vấn đề bảo hiểm trùng trong bảo hiểm con người
– Con người không xác định được giá trị cụ thể.
– Một người có thể được bảo hiểm bởi nhiều hợp đồng bảo hiểm con người. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm thì các hợp đồng bảo hiểm trả tiền độc lập nhau.
Không áp dụng “nguyên tắc thế quyền” trong bảo hiểm con người
– Trường hợp người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương do lỗi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền theo đúng thỏa thuận và không được phép thế quyền người được bảo hiểm để đòi người thứ ba.
Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm loại này bao gồm những tai nạn gây tử vong hoặc thương tật về thân thể của người được bảo hiểm chứ không phải là do ốm đau, bệnh tật hay do sự suy kiệt về tinh thần hay thể chất theo thời gian và tuổi tác.
Tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm là những sự kiện xảy ra (tại Việt Nam) do một lực bất ngờ, ngoài ý muốn của người được bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp làm cho người được bảo hiểm bị tử vong hoặc thương tật thân thể; hoặc người được bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm: Là giới hạn trách nhiệm bảo hiểm tối đa của doanh nghiệp bảo hiểm đối với trường hợp chết hoặc thương tật thân thể do tai nạn. Số tiền bảo hiểm dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.
2. Định nghĩa về bảo hiểm con người trong tiếng Anh:
– Bảo hiểm con người trong tiếng anh là Personal accident insurance.
Personal accident insurance is a line of insurance in which the insurer (the insurer) commits to pay the insured or the insurance beneficiary sums as agreed in the insurance contract when it occurs. sudden accident causing death or bodily injury of the insured person.
Only human damages are subject to the personal insurance policy. However, there are risks that when it happens that does not cause damage to people, it is still the subject of personal insurance. For example, in the case of a life insurance policyholder, up to a certain age will receive the premium.
– Một số từ vựng tiếng anh tiêu biểu liên quan trong cùng lĩnh vực như:
Absolute assignment: Chuyển nhượng hoàn toàn
Accelerated death benefit rider: Điều khoản riêng về trả trước quyền lợi bảo hiểm
Accidental death and dismemberment rider: Điều khoản riêng về chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Accidental death benefit: Quyền lợi bảo hiểm bổ sung khi người bảo hiểm chết do tai nạn
Accumulated value: Giá trị tích luỹ
AD & D Rider (acidental death and dismemeberment rider): Điều khoản riêng về chết và tổn thất toàn bộ do tai nạn
Additional insured rider: Điều khoản riêng bổ sung người được bảo hiểm
Additional term insurance dividend option: Lựa chọn sử dụng lãi chia để mua bảo hiểm tử kỳ
Aggregate stop loss coverage: Bảo hiểm vượt tổng mức bồi thường.
3. Quy định về hợp đồng bảo hiểm con người:
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.
Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
d) Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người
Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trong bảo hiểm sức khoẻ con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
a) Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Giảm số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã đóng hoặc tăng số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.
Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
– Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
– Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
– Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
– Các bên có thể thoả thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm
Trong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.
Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
Trong trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết
– Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
– Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
– Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người đang mắc bệnh tâm thần.
Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm
– Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
c) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
– Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
– Trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan; nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong đà phát triển của nền kinh tế hiện nay, Bảo hiểm ngày càng chứng mính được vai trò quan trọng của mình đối với đời sống kinh tế xã hội. Vai trò quan trọng của bảo hiểm với tư cách là một loại hình dịch vụ tài chính và là một trong những cơ chế đảm bảo an sinh xã hội trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ, các công ty bảo hiểm luôn chú ý đến việc tăng cường áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết để bảo vệ đối tượng bảo hiểm, góp phần đảm bảo an toàn cho tính mạng, sức khỏe con người, của cải và vật chất của xã hội.