Trong thời buổi kinh tế khó khăn thì Bảo hiểm thất nghiệp được người lao động xem là hao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động. Như vậy có thể thấy người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp của Doanh nghiệp là rất hợp lý.
Mục lục bài viết
1. Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (Quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp là mẫu văn bản được lập ra nhằm báo cáo kêt quả tình hình đóng bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan doanh nghiệp trong năm. Báo cáo này hoàn thành và gửi về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trước ngày 15.01 của năm sau.
Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp được lập ra gửi tới cơ quan có thẩm quyền mà ở đây là Sở Lao động-Thương binh và Xã hội với mục đích báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp trong năm một vừa qua.
2. Mẫu báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp:
Mẫu Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp được ban hành kèm theo
Tên doanh nghiệp
——–
Số: …
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày …tháng … năm …
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP NĂM……
Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
(Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.)
Thực hiện
TỔNG SỐ NGƯỜI GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC: …người
Số người giao kết
Trong đó:
– Số người giao kết
– Số người giao kết hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36 tháng: …người.
– Số người giao kết
TỔNG SỐ NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP: …người
Số người giao kết hợp đồng lao động: …người.
Trong đó:
– Số người giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: …người.
– Số người giao kết hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36 tháng: ….người.
– Số người giao kết
III. SỐ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP: …đồng
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP (KẾT QUẢ, TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN) VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ.
Nơi nhận:
-Như trên,
-Lưu: VT,…..
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Ghi rõ nội dung cần báo cáo như: Tổng số người giao kết hợp đồng lao đông, hợp đồng làm việc; Tổng số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu? Đánh giá tình hình đóng bảo hiểm thất nghiệp và những kiến nghị của Doanh nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
4. Một số quy định về bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp:
4.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013.
Như vậy theo Điều 43 Luật Việc làm 2013, quy định cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này. Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu và người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
4.2.Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động và được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra thì việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.(Điều 41 Luật việc làm 2013)
Bảo hiểm thất nghiệp có quỹ bảo hiểm thất nghiệp và quỹ này được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Khi người lao động mất việc đang trong thời gian chờ việc làm mới thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. Ngoài ra người lao động còn được hỗ trợ Học nghề và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. (Điều 42 Luật việc làm 2013).
4.3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Trợ cấp thất nghiệp:
Cách tính trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Mức hưởng này tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng mà người lao dộng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động cứ đóng đủ 12 đến 36 tháng thì được hưởng ba tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: Miễn phí.
Hỗ trợ học nghề: Tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, trong thời gian không quá 06 tháng.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn;
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 -12 tháng.
Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; khi người lao động chết.
Người lao động được hỗ trợ học nghề khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ; Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, có thể thấy sau khi người lao động mất việc đang trong thời gian chờ việc làm mới thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. Ngoài ra người lao động còn được hỗ trợ Học nghề và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với mức hưởng này tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.