Bằng chứng xác nhận người vay có vay tiền. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền.
Bằng chứng xác nhận người vay có vay tiền. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: Em có đưa cho người yêu cũ của em số tiền 9 triệu để chị của bạn ấy cho vay dùm em, và em có nói với chị ấy là trước khi lấy lại em sẽ báo trước 2 tháng. Và rồi hôm tháng 7 rồi em có nhắn tin zalo cho chị ấy là em xin lại cái 9 triệu đó, khoảng 2 tháng nữa em lấy thì chị ấy trả lời ok. Và bây giờ đến hẹn em hỏi thì chị ấy không trả lời. Luật sư cho em hỏi vậy với nội dung tin nhắn em gửi và chị ấy ok như vậy em có nhờ pháp luật đòi lại dùm em được không ạ? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hợp đồng vay tài sản theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Xem thêm: Mẫu giấy vay tiền cá nhân với cá nhân viết tay mới nhất 2023
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, chị của người yêu cũ vay tiền của bạn thì bạn có quyền đòi lại số tiền mà chị đó đã vay. Tuy nhiên, để đòi lại khoản tiền vay đó bạn phải đưa ra bằng chứng về việc chị đó đã nhận vay số tiền đó của bạn: có thể là hợp đồng vay, người làm chứng (người yêu cũ của bạn xác nhận), hoặc do chính chị ta thừa nhận…Những bằng chứng bạn đưa ra phải được xác định theo Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Xem thêm: Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân (mẫu chuẩn và mới nhất 2023)
Nếu bạn đưa ra tin nhắn mà bạn đã nhắn cho chị mà đã vay tiền bạn và chị đó đã trả lời ok thì tin nhắn đó chưa đủ để làm bằng chứng chứng minh chị đó đã vay tiền bạn. Bạn cần đưa ra những bằng chứng khác thì mới chắc chắn đòi lại được khoản tiền nêu trên.
Xem thêm: Vay tiền công ty tài chính không thanh toán xử lý thế nào?