Nộp thuế là một trong những nghĩa vụ và trách nhiệm của người có thu nhập chịu thuế. Vậy khi người nhận tài sản thửa kế thực hiện bán tài sản nhận thừa kế thì có phải nộp thuế hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Bán tài sản nhận thừa kế thì có phải nộp thuế hay không?
- 2 2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán tài sản nhận thừa kế là đất đai:
- 3 3. Cách tính lệ phí trước bạ khi bán tài sản nhận thừa kế là đất đai:
- 4 4. Người bán tài sản nhận thừa kế là đất đai có phải mất tiền công chứng hợp đồng bán đất:
1. Bán tài sản nhận thừa kế thì có phải nộp thuế hay không?
Nhận thừa kế là việc những người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật được hưởng một phần di sản hoặc toàn bộ di sản từ người mất để lại và người đó không từ chối nhận di sản thừa kế. Khi những người nhận thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, sau đó làm thủ tục chuyển quyền sử hữu, quyền sử dụng (đối với những tài sản phải đăng ký quyền sử hữu quyền sử dụng), kể từ thời điểm những tài sản phải đăng ký quyền sử hữu quyền sử dụng được sang tên cho người nhận thừa kế thì những tài sản đó thuộc quyền sử hữu, quyền sử dụng của người nhận thừa kế (ví dụ như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tàu, xe,..). Chính vì thế, quyền định đoạt những tài sản đó như thế nào sẽ là quyền của người nhận thừa kế những tài sản đó, ví dụ như bán, cho thuê, tặng cho,…
Khi bán tài sản nhận thừa kế thì người bán phải chịu khoản thuế thu nhập cá nhân. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân khi bán tài sản nhận thừa kế sẽ phụ thuộc vào đối tượng tài sản được nhận thừa kế là tài sản gì, tài sản nhận thừa kế sau đó bán đi có thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân hay không.
Căn cứ Thông tư
– Thu nhập từ kinh doanh;
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
– Thu nhập từ đầu tư vốn;
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
– Thu nhập từ trúng thưởng;
– Thu nhập từ bản quyền;
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
– Thu nhập từ nhận thừa kế;
– Thu nhập từ nhận quà tặng.
Theo đó, khi bán tài sản nhận thừa kế mà tài sản đó là bất động sản, vốn góp trong công ty, chứng khoán, bản quyền thì người bán tài sản nhận thừa kế là người nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân. Còn đối tượng tài sản nhận thừa kế là các tài sản khác mà người nhận thừa kế bán đi thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, nếu như bên bán tài sản nhận thừa kế và bên mua tài sản thỏa thuận về việc bên bán sẽ trả khoản tiền lệ phí trước bạ thì bên bán sẽ phải chịu khoản lệ phí này (theo quy định của pháp luật lệ phí trước bạ khi mua bán tài sản sẽ do bên mua nộp cho nhà nước, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận bên bán là người nộp thay). Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì khi bán tài sản nhận thừa kế mà tài sản đó là những tài sản chịu lệ phí trước bạ sau thì người bán tài sản nhận thừa kế phải thực hiện nộp lệ phí trước bạ:
– Nhà, đất.
– Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
– Tàu thủy.
– Thuyền, kể cả du thuyền.
– Tàu bay.
– Xe máy.
– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký
– Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy của tài sản trên được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Còn đối tượng tài sản nhận thừa kế là các tài sản khác mà người nhận thừa kế bán đi thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán tài sản nhận thừa kế là đất đai:
Như đã phân tích ở mục trên, khi bán tài sản nhận thừa kế là đất đai, người bán phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước. Khi bán tài sản nhận thừa kế là đất đai thì cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán đất đai là tài sản nhận thừa kế như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng (giá bán) x thuế suất 2%
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng đất (giá bán đất) là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
– Nếu trong trường hợp giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng (hợp đồng bán đất) thấp hơn so với giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá bát đất được nhận từ thừa kế chính là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Người bán tài sản nhận thừa kế là đất đai sẽ chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc vào một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: người bán tài sản nhận thừa kế là đất đai và người mua có mối quan hệ giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh, chị, em ruột với nhau.
– Trường hợp hai: người bán tài sản nhận thừa kế là nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở trong trường hợp người nhận thừa kế chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở mà mới nhận thừa kế. Nhưng người bán tài sản nhận thừa kế là đất đai được miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này phải đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Người nhận thừa kế chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (chính là tài sản mới nhận thừa kế) tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày (tức kể từ thời điểm đăng ký biến động đất đai sau khi khai nhận di sản thừa kế).
+ Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Lưu ý rằng, nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do người nhận thừa kế bán tự khai và phải chịu trách nhiệm.
3. Cách tính lệ phí trước bạ khi bán tài sản nhận thừa kế là đất đai:
Người bán tài sản nhận thừa kế là đất đai sẽ chỉ phải nộp thay tiền lệ phí trước bạ cho người mua khi hai bên có thỏa thuận.Cách tính lệ phí trước bạ khi mua bán tài sản nhận thừa kế là đất đai được tính với công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ với nhà đất x 0.5%
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
– Trường hợp giá đất tại hợp đồng bán đất cao hơn so với giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất chính là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
4. Người bán tài sản nhận thừa kế là đất đai có phải mất tiền công chứng hợp đồng bán đất:
– Nếu người bán tài sản nhận thừa kế là đất đai là người yêu cầu công chứng (căn cứ trong phiếu yêu cầu công chứng) thì phải nộp tiền phí công chứng cho bên tổ chức hành nghề công chứng.
– Căn cứ Thông tư 257/2016/TT-BTC được sửa đổi bổ sung Thông tư số
Hợp đồng bán đất khi giá trị của đất, giá trị trên hợp đồng:
Dưới 50 triệu đồng: 50.000 đồng;
Từ 50 triệu đồng – 100 triệu đồng: 100.000 đồng;
Từ trên 100 triệu đồng – 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch;
Từ trên 01 tỷ đồng – 3 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 1 tỷ đồng;
Từ trên 03 tỷ đồng – 5 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 3 tỷ đồng;
Từ trên 05 tỷ đồng – 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 5 tỷ đồng;
Từ trên 10 tỷ đồng – 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng;
Trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị hợp đồng bán đất, vượt quá 100 tỷ đồng (nhưng mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC;
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.