Hiện nay cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang ra sức thu hồi các loại sim lưu hành trên thị trường vi phạm quy định của pháp luật, trong đó có các sim điện thoại nạp tiền sẵn. Vậy hành vi bán sim có nạp tiền sẵn trong tài khoản có vi phạm pháp luật hay không?
Mục lục bài viết
1. Bán SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản có vi phạm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dich điện tử (sau được sửa đổi tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản), có quy định về mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về khuyến mại trong dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng. Theo đó thì hành vi buôn bán sim có nạp tiền sẵn trong tài khoản sẽ bị xử phạt với mức tiền cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Có hành vi tặng sim điện thoại có chứa số thuê bao viễn thông, hoặc có hành vi tặng máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông trái quy định của pháp luật cho khách hàng không thực hiện thủ tục đăng ký quyền dùng thử dịch vụ thông tin di động;
– Hành vi phát hành và cung cấp ra thị trường sim điện thoại có nạp sẵn tiền trong tài khoản trái quy định pháp luật;
– Buôn bán hoặc khuyến mại hoặc có hành vi chiết khấu giảm giá sim thuê bao điện thoại có giá thành thấp hơn giá thành toàn bộ của sim trắng cộng với mức giá cước hoà mạng;
– Không thông báo các loại thẻ và mệnh giá thẻ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và truyền thông trước khi thực hiện thủ tục phát hành thẻ thanh toán ra thị trường;
– Cung cấp dịch vụ viễn thông di động mẫu cho các đối tượng là khách hàng không thực hiện thủ tục đăng ký tự nguyện dùng thử dịch vụ viễn thông đó;
– Cung cấp dịch vụ viễn thông di động mẫu để các đối tượng được xác định là khách hàng tiến hành hoạt động dùng thử không phải thực hiện quá trình trả tiền tuy nhiên đã hết thời hạn thử nghiệm theo giấy phép được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường với thời gian trên 12 tháng;
– Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá thời hạn pháp luật quy định đó là vượt qua khoảng thời gian 01 tháng;
– Cung ứng dịch vụ viễn thông di động để các đối tượng được xác định là khách hàng có thể dùng thử không phải trả tiền có tổng mức tiền thanh toán vượt quá 100.000 đồng;
– Tặng các loại hàng hóa chuyên dùng đối với thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động, tuy nhiên không kèm theo việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thực tế;
– Buôn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua sim điện thoại có chứa một số thuê bao di động, hoặc kèm theo phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao di động hoặc kèm theo phiếu mua thẻ nạp điện thoại;
– Áp dụng các chương trình khách hàng thường xuyên tuy nhiên không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, hành vi bán sim có nạp sẵn tiền trong tài khoản bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên. Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức phạt được quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với các cá nhân vi phạm. Còn trong trường hợp đối tượng vi phạm đã tổ chức thì sẽ có mức phạt gấp đôi mức tiền phạt đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm hành chính. Đồng thời thì tổ chức khi có hành vi vi phạm đó là bán sim có nạp sẵn tiền trong tài khoản còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, đó là đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng.
2. Thẩm quyền xử phạt hành vi bán SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 115 của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dich điện tử (sau được sửa đổi tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản), có quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng. Cụ thể như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, và tiền đến 4.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính và giao dịch điện tử, tịch thu tang vật và tịch thu phương tiện hành chính khi giá trị của tang vật đó không vượt quá mức xử phạt tiền nêu trên, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, và tiền đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính và giao dịch điện tử, tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các đối tượng vi phạm, tịch thu tang vật và tịch thu phương tiện vi phạm khi giá trị của tạo vật đó không vượt quá mức phạt tiền nêu trên, và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính và giao dịch điện tử, tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn và ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu các tang vật và phương tiện hành chính cùng với việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Như vậy có thể nói, các đối tượng có hành vi phát hành sim điện thoại có nạp tiền sẵn trong tài khoản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền cao nhất là 40.000.000 đồng theo phân tích nêu trên. Vì vậy thẩm quyền xử phạt đối với hành vi này thuộc về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi bán SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dich điện tử (sau được sửa đổi tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản), có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng. Theo đó thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Như vậy có thể nói, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán sim có nạp sẵn tiền trong tài khoản được xác định là 01 năm theo như phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dich điện tử;
– Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.