Dịp Tết là dịp mà nhu cầu mua sắm của mọi người tăng cao nhất năm, những mặt hàng bán chạy ngày Tết có thể kể đến như bánh, kẹo. Vậy hành vi bán rượu, bánh kẹo giả ngày Tết bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bán rượu, bánh kẹo giả ngày Tết bị xử phạt như thế nào?
Có thể hiểu rượu, bánh kẹo giả là những hàng hóa có giá trị, công dụng không đúng với nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, không có giá trị sử dụng, công dụng không giống với việc đã công bố hoặc đăng ký. Hoặc rượu, bánh kẹo có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa khác; hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa hoặc rượu, bánh kẹo có tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả. Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc, phiếu bảo hành,…
Căn cứ Điều 9 Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BCT thì mức xử phạt đối với hành vi bán rượu, bánh kẹo giả về giá trị sử dụng, công dụng được quy định cụ thể đó là:
– Hành vi buôn bán rượu, bánh kẹo giả về giá trị sử dụng, công dụng thì mức phạt tiền như sau:
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng.
– Hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
+ Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
+ Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm
Đối với những trường hợp nêu trên thì mức phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng nêu trên.
– Tất cả những hành vi vi phạm trên đều sẽ là bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật. Trừ trường hợp bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang vật.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm, Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Căn cứ Điều 11 Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BCT thì mức xử phạt đối với hành vi bán rượu, bánh kẹo giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa thì mức sử phạt như sau:
– Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa thì mức phạt tiền như sau:
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
+ Trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định nêu trên đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây: Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc à thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp đã áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả hoặc buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả. Hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm, Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi bán rượu, bánh kẹo giả ngày Tết không?
Căn cứ Điều 81 Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BCT thì thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quy định đó là:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. Có quyền Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Căn cứ quy định trên thì thấy Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi bán rượu, bánh kẹo giả ngày Tết.
3. Hành vi bán rượu, bánh kẹo giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại Điều 193
– Tại khoản 1 quy định: người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
– Tại khoản 2 quy định: phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Buôn bán qua biên giới; Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
– Tại khoản 3 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
– Tại khoản 4 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Tại khoản 6 quy định: Nếu pháp nhân thương mại phạm tội này thì:
+ Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
+ Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 tội này thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
+ Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 tội này thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
+ Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 tội này thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
– Ngoài ra pháp nhân thương mại phạm tội còn có thể bị áp dụng một trong các hình thức phạt bổ sung như:
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng,
+ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
+ Hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Những văn bản sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BCT ngày 24/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hợp nhất Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 10/07/2017 – Bộ Luật hình sự