Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch là gì, mục đích của bản khai lý lịch? Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch? Hướng dẫn soạn thảo bản khai lý lịch? Những quy định liên quan đến xác định quốc tịch?
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp công dân có các vấn đề về quốc tịch cần phải giải quyết. Trước khi giải quyết các vấn đề này thì công dân cần phải thực hiện khai các tờ khai theo yêu cầu. Vậy bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư
1. Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch là gì, mục đích của bản khai lý lịch?
Quốc tịch được hiểu là mối quan hệ pháp lý giữa một cá nhân và một quốc gia có chủ quyền, một người có quốc tịch của một quốc gia thì người đó được gọi là công dân của quốc gia đó và được bảo vệ bởi pháp luật, hưởng các quyền của quốc gia đó.
Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch là văn bản do người cần giải quyết các việc về quốc tịch lập ra với các nội dung: thông tin của người khai, thông tin của vợ/chồng, con, anh/chị/em, các thông tin này bao gồm họ và tên, giới tính, quốc tịch và địa chỉ cư trú.
Mục đích của bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch: khi công dân muốn giải quyết các vấn đề về quốc tịch sẽ phải dùng đến mẫu Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch nhằm mục đích khai các thông tin về những người liên quan để khai các thông tin phục vụ việc giải quyết các vấn đề về quốc tịch.
2. Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch?
Mẫu TP/QT-2020-BKLL
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN KHAI LÝ LỊCH
(Dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch)
Họ, chữ đệm, tên (1): ……..Giới tính:……………
Ngày, tháng, năm sinh:………
Nơi sinh (2): ……
Nơi đăng ký khai sinh (3): …………
Quốc tịch (4): ………
Hộ chiếu/Giấy tờ có giá trị thay thế:….số:…
do:……., cấp ngày……….tháng………năm…………
Nơi cư trú: …………
Ngày, tháng, năm xuất cảnh (nếu có) (5): ………/………/……
Nơi cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh (nếu có) (5): ……………………..
Nghề nghiệp: …………
Nơi làm việc: ……………
TÓM TẮT VỀ BẢN THÂN
(ghi rõ thông tin từ trước tới nay, sinh sống, làm gì, ở đâu?)
…………
TÓM TẮT VỀ NGƯỜI THÂN THÍCH
Người cha:
Họ, chữ đệm, tên:………
Ngày, tháng, năm sinh:……
Quốc tịch:………
Địa chỉ cư trú: ……
Người mẹ:
Họ, chữ đệm, tên: …………
Ngày, tháng, năm sinh:………
Quốc tịch:………
Địa chỉ cư trú: …………
Vợ/chồng:
Họ, chữ đệm, tên: .……………
Ngày, tháng, năm sinh:………
Quốc tịch:…………
Địa chỉ cư trú: …………
Con thứ nhất:
Họ, chữ đệm, tên::…………Giới tính:……..…
Ngày, tháng, năm sinh:………
Quốc tịch:………
Địa chỉ cư trú: ………
Con thứ hai:
Họ, chữ đệm, tên::……………Giới tính:……..…
Ngày, tháng, năm sinh:………………
Quốc tịch:………
Địa chỉ cư trú: …………
Anh/chị/em ruột thứ nhất:
Họ, chữ đệm, tên: .……… Giới tính:……..…
Ngày, tháng, năm sinh:………
Quốc tịch:………
Địa chỉ cư trú: …………
Anh/chị/em thứ hai:
Họ, chữ đệm, tên: .……….… Giới tính:……..…
Ngày, tháng, năm sinh:…………
Quốc tịch:…………
Địa chỉ cư trú: ………
Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về lời khai của mình.
…………, ngày …….. tháng ….. năm………..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo bản khai lý lịch?
Người soạn thảo Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu văn bản chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu bản khai, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc giữa trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là tên Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch;
Về nội dung mẫu tờ khai: các thông tin của người thực hiện khai bao gồm: họ và tên, Giới tính, ngày, tháng, năm sinh, Nơi sinh, Nơi đăng ký khai sinh, Quốc tịch, Hộ chiếu/Giấy tờ có giá trị thay thế, nơi cấp, nơi cư trú, ngày tháng, năm xuất cảnh, Nơi cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, nghề nghiệp, Nơi làm việc; thông tin của vợ/chồng, con, anh chị em (bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, địa chỉ cư trú).
Cuối mẫu tờ khai cần phải có chữ ký và xác nhận của người làm đơn nhằm đảm bảo các thông tin của bản khai là đúng sự thật.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
(1) Ghi bằng chữ in hoa có dấu (theo Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế).
(2) Ghi địa danh 03 cấp hành chính hoặc tên cơ sở y tế (nếu sinh ở Việt Nam) hoặc ghi theo tên thành phố, quốc gia đã đăng ký khai sinh (nếu sinh ra ở nước ngoài). Ví dụ: Trạm y tế xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội hoặc thành phố Postdam, CHLB Đức.
(3) Ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh theo ba cấp hành chính (nếu ĐKKS tại Việt Nam) hoặc ghi theo tên thành phố, quốc gia đã đăng ký khai sinh (nếu ĐKKS tại cơ quan có thẩm quuyền của nước ngoài). Ví dụ: UBND xã Điện Ngọc, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hoặc Chính quyền thành phố Postdam, CHLB Đức.
(4) Trường hợp đang có quốc tịch nước ngoài thì ghi chính xác tên quốc gia mang quốc tịch theo phiên âm quốc tế hoặc phiên âm tiếng Việt. Ví dụ: Malaysia hoặc Ma-lai-xi-a. Trường hợp có từ hai quốc tịch trở lên thì ghi rõ từng quốc tịch.
(5) Trường hợp xuất cảnh nhiều lần thì ghi ngày, tháng, năm xuất cảnh và địa chỉ cư trú trước khi xuất cảnh của lần xuất cảnh gần nhất.
4. Những quy định liên quan đến xác định quốc tịch?
– Mang quốc tịch theo huyết thống.
Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
“Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.”
Như vậy trong trường hợp này thì trẻ em mang quốc tịch Việt Nam phụ thuộc vào quốc tịch của cha mẹ, tức quốc tịch được xác định theo huyết thống. Cha và mẹ của trẻ đều có quốc tịch Việt Nam thì trẻ em sinh ra đương nhiên mang quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì quốc tịch được xác định như sau:
+ Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Trường hợp này là xác định quốc tịch theo mẹ.
+ Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam: tức cả hai đều đang có quốc tịch, nếu cha và mẹ thỏa thuận bằng văn bản về việc cho con theo quốc tịch Việt Nam vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con thi trẻ mang quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ đều có quốc tịch nhưng không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
– Trường hợp trẻ sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch thì quốc tịch được xác định như sau:
+ Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
+ Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
– Gia nhập quốc tịch: Gia nhập quốc tịch Việt Nam được hiểu là trường hợp người không quốc tịch (Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài) hoặc người mang quốc tịch nước ngoài xin gia nhập quốc tịch Việt Nam.
Các trường hợp muốn nhập quốc tịch phải đáp ứng các điều kiện cần thiết của Luật quốc tịch về điều kiện nhập tịch và phải tiến hành nộp hồ sơ nhập quốc tịch cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Sở tư pháp sẽ tiến hành nhận hồ sơ và xem xét hồ sơ, tiến hành xác minh nhân thân và điều kiện nhập tịch nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Chủ tịch nước xem xét và quyết định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thủ tướng chính phủ đề nghị.
– Trở lại quốc tịch: Trở lại quốc tịch được hiểu là các trường hợp những người đã từng mang quốc tịch Việt Nam nhưng sau này có quốc tịch khác hoặc mất quốc tịch Việt Nam và xin trở lại.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Bản khai lý lịch dùng cho trường hợp giải quyết các việc về quốc tịch và các nội dung liên quan đến xác định quốc tịch và cách soạn thảo mẫu bản khai lý lịch này.