Người trực tiếp nuôi dưỡng là những người được quy định trong luật, để người trực tiếp nuôi dưỡng có thể kê khai để được giảm thuế. Vì vậy chúng ta cần phải kê khai đúng đối tượng này để được hưởng đầy đủ quyền. Vậy, bản kê khai đầy đủ và chính xác nhận bản kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Mục lục bài viết
1. Bản kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN KÊ KHAI VỀ NGƯỜI PHẢI TRỰC TIẾP NUÔI DƯỠNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân (UBND) xã/phường……
Họ và tên người nộp thuế: …
Mã số thuế (nếu có): …
Số CMND/Hộ chiếu/Căn cước công dân: ……………… Ngày cấp: ……
Nơi cấp: ……
Chỗ ở hiện nay: …
Tôi kê khai người phụ thuộc sau đây tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng:
STT | Họ và tên người phụ thuộc | Ngày, tháng, năm sinh | Số CMND/Hộ chiếu | Quan hệ với người khai | Địa chỉ cư trú của người phụ thuộc | Đang sống cùng với tôi | Không nơi nương tựa, tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng |
1 | |||||||
2 | |||||||
… |
Căn cứ theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN thì UBND xã/phường nơi người nộp thuế cư trú có trách nhiệm xác nhận người phụ thuộc đang sống cùng người nộp thuế hoặc UBND xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú có trách nhiệm xác nhận người phụ thuộc không sống cùng người nộp thuế và không có ai nuôi dưỡng.
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./.
…., ngày ……… tháng…… năm………
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/ PHƯỜNG (nơi người nộp thuế cư trú trong trường hợp người phụ thuộc đang sống cùng người nộp thuế): UBND xã/phường………… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) hiện đang sống cùng ông (bà)………………………. tại địa chỉ ………………………………………
| XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/ PHƯỜNG (nơi người phụ thuộc cư trú trong trường hợp người phụ thuộc không nơi nương tựa, người nộp thuế đang trực tiếp dưỡng): UBND xã/phường ……………..…… xác nhận người được kê khai trong biểu (nêu trên) không nơi nương tựa, đang sống tại xã (phường) ………………………………/. |
………..ngày …… tháng …… năm …… TM. UBND… (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) | …… tháng …… năm …… TM. UBND…… (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc cư trú tại nhiều xã/phường khác nhau thì người nộp thuế phải lập Bản kê khai để UBND xã/phường từng nơi người phụ thuộc cư trú xác nhận.
2. Lưu ý khi soạn thảo bản kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng:
– Đầu tiên cần phải xác định đúng đối tượng thuộc trong trường hợp được kê khai. Để tránh trường hợp bỏ xót đối tượng hay khê khai nhầm.
– Về người kê khai: cần phải ghi đầy đủ để xác minh danh tính của người đó, tránh trường hợp ghi sai nội dung.
– Về chữ ký và ngày kê khai phải ghi đầy đủ và rõ ràng để có thể xác minh và xác định hiệu lực của biên bản này.
* Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh theo quy định tại g.4 điểm g khoản 1 Điều 9
Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
– Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
3. Quy định các khoản giảm trừ:
Căn cứ tiết d.4 điểm d khoản 1 và tiết g.4 điểm g khoản 1 Điều 9
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
2) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của em ruột, anh ruột, chị ruột.
3) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột của người nộp thuế.
4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh:
1) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
2) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
Lưu ý:
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm:
– Giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động hoặc bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh suy thận mãn, AIDS, ung thư…..
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan
– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
4. Dịch vụ pháp lý của Dương Gia:
–
– Tổng đài
– Tư vấn qua tổng đài về hướng dẫn về kê khai người trực tiếp nuôi dưỡng.
– Tư vấn trực tiếp tại văn phòng tư vấn và soạn bản kê khai người trực tiếp nuôi dưỡng.
– Liên hệ luật sư giải quyết các vấn đề liên quan đến về tranh chấp nội dung trong bản kê khai người phụ thuộc.