Khu chế xuất là loại hình khu công nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, thực hiện hoạt động xuất khẩu và có ranh giới địa lý rõ ràng, tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật. Vậy bán hàng vào khu chế xuất có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Mục lục bài viết
1. Bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2016 có quy định về những đối tượng không chịu thuế. Trong đó bao gồm: Hàng hóa chuyển khẩu hoặc quá cảnh qua lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các loại hàng hóa tạm nhập khẩu và tạm xuất khẩu, các loại hàng hóa tái nhập khẩu và tái xuất khẩu, các nguyên vật liệu nhập khẩu để phục vụ cho quá trình sản xuất và gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất được ký kết giữa các bên, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài, hàng hóa và dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan hoặc mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Thông tư số
– Hàng hóa chuyển khẩu hoặc những loại hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các loại hàng hóa tạm nhập khẩu hoặc tạm xuất khẩu, các loại hàng hóa tái xuất khẩu và tái nhập khẩu, các nguyên vật liệu và các vật tư nhập khẩu để phục vụ cho quá trình sản xuất và gia công hàng hóa xuất khẩu phù hợp với hợp đồng sản xuất và gia công xuất khẩu được ký kết với bên nước ngoài;
– Hàng hóa và dịch vụ được mua bán và giao dịch giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và các khu thuế quan với nhau;
– Khu phi thuế quan bao gồm: Khu chế xuất, các doanh nghiệp chế xuất, các kho bảo quản thuế và các khu bảo quản thuế được thành lập theo quy định của pháp luật, các khu kinh tế thương mại đặc biệt và các khu thương mại công nghệ, các khu kinh tế thuộc khu vực khác được thành lập phù hợp với quy định của pháp luật và được hưởng các loại ưu đãi thuế giống như khu phi thuế quan, quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu vực này với bên ngoài được xem là quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu;
– Hồ sơ và thủ tục để xác định cũng như thực hiện hoạt động xử lý không thu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật trong trường hợp này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu.
Như vậy có thể nói, hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan, hoặc hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, khu chế xuất là một trong những hình thức của khu phi thuế quan, vì vậy cho nên, việc bán hàng và khu chế xuất cũng sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Bán hàng vào khu chế xuất phải chịu thuế xuất khẩu không?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 193/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có quy định về những đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Trong đó có quy định: Khu phi thuế quan bao gồm: Khu chế xuất, các doanh nghiệp chế xuất, các kho bảo quản chế và các khu bảo quản thuế được thành lập theo quy định của pháp luật, các khu kinh tế thương mại đặc biệt và các khu thương mại công nghệ, các khu kinh tế thuộc khu vực khác được thành lập phù hợp với quy định của pháp luật và được hưởng các loại ưu đãi thuế giống như khu phi thuế quan, quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu vực này với bên ngoài được xem là quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu.
Như vậy có thể nói, khu chế xuất được xác định là khu vực phi thuế quan. Căn cứ theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu năm 2016 thì có thể thấy, khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khu vực này được thành lập theo quy định của pháp luật và có ranh giới địa lý rõ ràng ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng các hàng rào chắn đảm bảo điều kiện cho hoạt động kiểm tra và giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật là các cơ quan khác có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, các phương tiện và hành khách xuất cảnh và nhập cảnh, kiểm tra và giám sát trong quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu năm 2016 có quy định về những đối tượng chịu thuế. Trong đó có bao gồm hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào các khu vực phi thuế quan, các loại hàng hóa nhập khẩu từ các khu vực phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Vì vậy có thể hiểu, hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước và các khu vực phi thuế quan thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Đồng nghĩa với việc, trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu chế xuất (một loại hình của khu phi thuế quan) thì cũng sẽ phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp chế xuất có được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật đầu tư năm 2022 có quy định về ngành nghề ưu đãi đầu tư vào địa bàn đầu tư. Theo đó thì, địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm các khu vực sau:
– Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Các khu vực được xác định là khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Như vậy có thể nói, các doanh nghiệp chế xuất sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư theo địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Luật đầu tư năm 2022 có quy định về hình thức và đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư. Cụ thể như sau:
– Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường theo quy định của pháp luật, ưu đãi có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, miễn thuế hoặc giảm thuế và các ưu đãi khác phù hợp với quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Miễn thuế nhu cầu đối với các loại hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích tạo ra tài sản cố định, các nguyên liệu và vật tư cùng với các linh kiện nhập khẩu để phục vụ cho quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu;
– Miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phù hợp với quy định của pháp luật;
– Khấu hao nhanh hoặc tăng mức chi phí được trừ trong quá trình tính thu nhập chịu thuế.
Như vậy có thể nói, doanh nghiệp chế xuất sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư theo địa bàn, trong đó có ưu đãi đầu tư về thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp chế xuất đầu tư dự án ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thì thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi là 15 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2016;
Luật Đầu tư năm 2022;
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;
Thông tư 37/2017/TT-BTC ngày 27/04/2017 sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC.