Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam, thuộc vùng thấp của tỉnh Tuyên Quang, cách Thủ đô Hà Nội 165km về phía Nam theo quốc lộ 2, cách thành phố Hà Giang 154 km về phía Bắc theo quốc lộ 2. Để biết thêm thông tin, mời các bạn tham khảo bài viết: Bản đồ, xã phường thuộc TP Tuyên Quang (Tuyên Quang) dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang:
2. TP Tuyên Quang (Tuyên Quang) có bao nhiêu xã, phường?
Thành phố Tuyên Quang có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 10 phường: An Tường, Đội Cấn, Hưng Thành, Minh Xuân, Mỹ Lâm, Nông Tiến, Phan Thiết, Tân Hà, Tân Quang, Ỷ La và 5 xã: An Khang, Kim Phú, Lưỡng Vượng, Thái Long, Tràng Đà.
STT | Danh sách xã phường thuộc TP Tuyên Quang |
1 | Phường Phan Thiết |
2 | Phường Minh Xuân |
3 | Phường Tân Quang |
4 | Xã Tràng Đà |
5 | Phường Nông Tiến |
6 | Phường Ỷ La |
7 | Phường Tân Hà |
8 | Phường Hưng Thành |
9 | Xã Kim Phú |
10 | Xã An Khang |
11 | Phường Mỹ Lâm |
12 | Phường An Tường |
13 | Xã Lưỡng Vượng |
14 | Xã Thái Long |
15 | Phường Đội Cấn |
3. Giới thiệu về TP Tuyên Quang (Tuyên Quang):
- Lịch sử
Trong quá trình lịch sử, thành phố Tuyên Quang luôn là một địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng, là thủ phủ của một vùng “an biên” che chắn cho kinh đô Thăng Long về phía bắc.
Sau năm 1954, thị xã Tuyên Quang bao gồm 3 tiểu khu: Minh Xuân, Phan Thiết và Tân Quang.
Ngày 26 tháng 7 năm 1968, chuyển 4 xã: Ỷ La, Hưng Thành, Nông Tiến và Tràng Đà thuộc huyện Yên Sơn về thị xã Tuyên Quang quản lý. Thị xã Tuyên Quang lúc này bao gồm 3 tiểu khu nội thị: Minh Xuân, Phan Thiết, Tân Quang và 4 xã ngoại thị: Ỷ La, Hưng Thành, Nông Tiến và Tràng Đà.
Sau năm 1975, thị xã Tuyên Quang vẫn giữ nguyên tổ chức hành chính gồm 3 tiểu khu (sau là 3 phường) và 4 xã.
Những năm 1979 – 1991, thị xã Tuyên Quang giữ vai trò là tỉnh lỵ tỉnh Hà Tuyên (do hợp nhất 2 tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang) (trước đó, những năm 1975 – 1979, thị xã Hà Giang là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tuyên).
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Tuyên Quang được tái lập, thị xã Tuyên Quang trở lại là tỉnh lỵ tỉnh Tuyên Quang.
Ngày 3 tháng 9 năm 2008, điều chỉnh địa giới hành chính các xã thuộc huyện Yên Sơn để mở rộng thị xã Tuyên Quang và thành lập các phường thuộc thị xã Tuyên Quang. Điều chỉnh 7.523,33 ha diện tích tự nhiên và 31.933 nhân khẩu của huyện Yên Sơn (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã: An Tường, Lưỡng Vượng, An Khang, Thái Long và Đội Cấn) về thị xã Tuyên Quang quản lý.
+ Thành lập phường Tân Hà trên cơ sở điều chỉnh 524 ha diện tích tự nhiên và 8.525 nhân khẩu của xã Ỷ La.
+ Thành lập phường Ỷ La trên cơ sở toàn bộ 350,31 ha diện tích tự nhiên và 3.921 nhân khẩu còn lại của xã Ỷ La.
+ Thành lập phường Hưng Thành trên cơ sở toàn bộ 479,79 ha diện tích tự nhiên và 6.289 nhân khẩu của xã Hưng Thành.
+ Thành lập phường Nông Tiến thuộc trên cơ sở toàn bộ 1.269,99 ha diện tích tự nhiên và 6.535 nhân khẩu của xã Nông Tiến.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thị xã Tuyên Quang có 11.917,45 ha diện tích tự nhiên và 90.793 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 7 phường: Minh Xuân, Tân Quang, Phan Thiết, Tân Hà, Ỷ La, Hưng Thành, Nông Tiến và 6 xã: Tràng Đà, An Tường, Lưỡng Vượng, An Khang, Thái Long, Đội Cấn.
Ngày 25 tháng 6 năm 2009, Bộ Xây dựng ban hành quyết định công nhận thị xã Tuyên Quang là đô thị loại III thuộc tỉnh Tuyên Quang.
Ngày 2 tháng 7 năm 2010, thị xã Tuyên Quang chính thức trở thành thành phố Tuyên Quang. Thành phố Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 11.917,45 ha và 110.119 nhân khẩu.
Ngày 21 tháng 11 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 816/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Tuyên Quang (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020). Theo đó:
Mở rộng thành phố Tuyên Quang trên cơ sở sáp nhập thị trấn Tân Bình và hai xã: Kim Phú, Phú Lâm thuộc huyện Yên Sơn. Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn Tân Bình và xã Đội Cấn để thành lập phường Đội Cấn. Điều chỉnh một phần diện tích và dân số của xã Phú Lâm vào xã Kim Phú.
+ Thành lập phường Mỹ Lâm trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số còn lại của xã Phú Lâm.
+ Thành lập phường An Tường trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã An Tường.
+ Thành phố Tuyên Quang có 10 phường và 5 xã như hiện nay.
- Vị trí địa lý
Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam, thuộc vùng thấp của tỉnh Tuyên Quang, cách Thủ đô Hà Nội 165km về phía Nam theo quốc lộ 2, cách thành phố Hà Giang 154 km về phía Bắc theo quốc lộ 2, cách thành phố Thái Nguyên 60 km về phía Đông theo quốc lộ 37, cách thành phố Yên Bái 40 km về phía Tây theo quốc lộ 37.
Phía Bắc giáp xã Tân Long, xã Tân Tiến, huyện Yên Sơn. Phía Nam giáp xã Nhữ Khê, huyện Yên Sơn và xã Cấp Tiến, huyện Sơn Dương. Phía Đông giáp xã Thái Bình, xã Tiến Bộ huyện Yên Sơn và xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương. Phía Tây giáp các xã Trung Môn, Hoàng Khai, Nhữ Hán, huyện Yên Sơn.
- Diện tích
Diện tích tự nhiên là 184,38 km2; gồm 10 phường (Tân Quang, Minh Xuân, Phan Thiết, Ỷ La, Tân Hà, Hưng Thành, Nông Tiến, An Tường, Đội Cấn và Mỹ Lâm) và 5 xã (Tràng Đà, Lưỡng Vượng, An Khang, Thái Long, Kim Phú).
Theo thống kê năm 2019, thành phố có dân số là 232.230 người, mật độ dân số đạt 1.260 người/km².
- Giao thông
Thành phố Tuyên Quang là đầu mối giao thông trong tỉnh và liên tỉnh giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc của Việt Nam. Trên địa bàn có các tuyến quốc lộ và đường tỉnh chạy qua: Quốc lộ 2 dài 20km, nối Tuyên Quang với Hà Nội qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc về phía Nam, với Hà Giang về phía Bắc; quốc lộ 37 dài 11km nối Tuyên Quang với Yên Bái và các tỉnh Tây Bắc, với Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và các tỉnh Đông Bắc, quốc lộ 2C dài 9,1km, đường tỉnh ĐT.186 dài 4 km.
Đường thủy có sông Lô, tàu lớn xuôi tới Việt Trì, Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Mùa mưa, tàu nhỏ có thể ngược sông Lô lên đến thành phố Hà Giang hoặc ngược sông Gâm lên đến Chiêm Hóa,… rất thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế – xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Địa hình
Địa hình được phân bố thành 2 vùng rõ rệt: Vùng có địa hình tương đối bằng phẳng tập trung chủ yếu ở các phường Tân Hà, Ỷ La, Hưng Thành, Phan Thiết, Minh Xuân, Tân Quang và xã An Tường. Vùng đồi núi tập trung ở các xã, phường Nông Tiến, Tràng Đà, An Khang, Thái Long, Đội Cấn, Lưỡng Vượng. Hệ thống đồi núi chủ yếu là đồi núi thấp, có độ cao từ 75 m – 200 m so với mực nước biển.
Ngoài ra, thành phố được bao bọc bởi dãy núi Dùm có đỉnh cao nhất 529m ở phía Đông Bắc. Nguồn nước từ ba dãy núi cao đổ về sông Lô chảy ngang qua thành phố tạo thành hệ thống ngòi, suối, ao hồ tương đối dày, gồm suối Là, suối Chả, suối Thục, suối Kỳ Lãm, suối Yên Lĩnh, suối Thôn Thượng, hồ Tân Quang, hồ Cô Ve, hồ Trung Việt, hồ Kỳ Lãm,… Đặc biệt, có dòng sông Lô chảy qua trung tâm thành phố theo hướng Bắc – Nam (từ Ghềnh Gà đến Tân Tạo), dài gần 20km.
Sự ưu đãi của thiên nhiên đã mang lại sắc thái một đô thị đặc thù có rừng, có núi, có sông, có suối tạo nét đặc sắc về kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và sự cân bằng về môi trường sinh thái cho thành phố Tuyên Quang.
- Khí hậu
Khí hậu của thành phố Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của lục địa Bắc Á Trung Hoa, có 4 mùa rõ rệt, mùa đông phi nhiệt đới lạnh – khô hạn, mùa hè nóng ẩm-mưa nhiều, mùa xuân và mùa thu ngắn, mang ý nghĩa chuyển tiếp giữa 2 mùa chính là đông và hè. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.295-2.266 mm. Nhiệt độ trung bình 22°-23 °C, độ ẩm bình quân năm là 85%.
THAM KHẢO THÊM: