Huyện Bù Gia Mập là một huyện thuộc tỉnh Bình Phước, Việt Nam, nằm ở vùng Đông Nam Bộ. Đây là một huyện miền núi với địa hình đa dạng, khí hậu mát mẻ và nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên hoang sơ. Xin mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau với chủ đề Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bù Gia Mập (Bình Phước).
Mục lục bài viết
- 1 1. Bản đồ hành chính huyện Bù Gia Mập (Bình Phước):
- 2 2. Có bao nhiêu xã, phường thuộc huyện Bù Gia Mập (Bình Phước)?
- 3 3. Giới thiệu chung về huyện Bù Gia Mập (Bình Phước):
- 4 4. Lịch sử hình thành huyện Bù Gia Mập (Bình Phước):
- 5 5. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Bùi Gia Mập (Bình Phước):
1. Bản đồ hành chính huyện Bù Gia Mập (Bình Phước):
2. Có bao nhiêu xã, phường thuộc huyện Bù Gia Mập (Bình Phước)?
Huyện Bù Gia Mập có tất cả 8 xã.
Số thứ tự | Danh sách xã, phường |
1 | Phú Nghĩa (huyện lỵ) |
2 | Bình Thắng |
3 | Bù Gia Mập |
4 | Đa Kia |
5 | Đak Ơ |
6 | Đức Hạnh |
7 | Phú Văn |
8 | Phước Minh |
3. Giới thiệu chung về huyện Bù Gia Mập (Bình Phước):
Vị trí địa lý:
Huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bình Phước, nằm cách thành phố Đồng Xoài khoảng 65 km, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 177 km, có địa giới hành chính như sau:
-
Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đắk Nông và huyện Bù Đăng
-
Phía Tây tiếp giáp với huyện Lộc Ninh và huyện Bù Đốp
-
Phía Nam tiếp giáp với thị xã Phước Long và huyện Phú Riềng
-
Phía Bắc tiếp giáp với Campuchia
Huyện Bù Gia Mập gần như bao quanh Thị xã Phước Long, các tuyến đường ĐT chạy qua, cách thị xã Đồng Xoài 65 km, mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện khá hoàn chỉnh nối liền từ trung tâm huyện đến các xã đều được trải nhựa và nối liền với các huyện trong tỉnh. Trong đó có một số trục giao thông quan trọng là tỉnh lộ ĐT741 nối liền với trung tâm tỉnh lỵ
Diện tích, dân số:
Huyện Bù Gia Mập có tổng diện tích đất tự nhiên hơn 1.061,16 km² và dân số khoảng 147.967 người (năm 2019), mật độ dân số đạt khoảng 68 người/km².
Đặc điểm khí hậu:
Tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Bù Gia Mập nói riêng nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 – 26,2°C. Nhìn chung, sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng không lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thì khá lớn, khoảng 7 – 9⁰C, nhất là vào các tháng mùa khô.
-
Nhiệt độ trung bình: 26,19⁰C/năm
-
Nhiệt độ tháng cao nhất: 27,4°C (tháng 5)
-
Nhiệt độ tháng thấp nhất: 24,7°C (tháng 11)
-
Nhiệt độ cao tuyệt đối: 35,2°C
-
Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 17,9⁰C
Thổ nhưỡng:
Đất ở huyện Bù Gia Mập chủ yếu là đất đỏ Bazan rất màu mỡ, có khả năng thích nghi đối với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp như: cao su, cà phê, điều và tiêu là vựa cao su, cây điều lớn nhất của tỉnh Bình Phước.
Hệ sinh thái:
Huyện Bù Gia Mập có vườn Quốc gia Bù Gia Mập với diện tích rừng và đất rừng khá lớn,
khoảng 26.032 ha (trong đó rừng tự nhiên là 21.376 ha) nên hệ động, thực vật rừng rất đa dạng phong phú, là nơi bảo tồn hệ động, thực vật hoang dã, nguồn dược liệu quý hiếm (724 loài thực vật, 278 giống cây dược liệu, 437 loài động vật hoang dã), các nguồn gen quý hiếm của hệ động, thực vật, các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới – thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, núi thấp có độ cao dưới 1.000m đặc trưng cho sự chuyển tiếp từ vùng Tây Nguyên xuống đồng bằng Nam Bộ.
Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn cho các hồ chứa nước của các công trình thuỷ điện như
Thác Mơ, Cần Đơn. Ngoài ra, huyện Bù Gia Mập còn phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát triển du lịch sinh thái.
Trên địa bàn huyện có Sông Bé chảy qua theo hướng Bắc Nam, lưu vực rộng khoảng 4.000 km Với 3 chỉ lưu chính: Suối Đăk Huýt dài 80 km, Suối Đắk Lung dài 50 km, suối Đắk Lap dài 9 km lưu lượng dòng chảy trung bình đạt khoảng 100m3/s.
Trên Sông Bé, quy hoạch 4 công trình hủy lợi, thủy điện lớn theo 4 bậc thang: Thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Sóc Phú Miêng, và Phú Hòa.
Dân tộc, tôn giáo:
Bù Gia Mập có nhiều thành phần dân tộc khác nhau sinh sống với 23 dân tộc anh em. Đồng bào dân tộc ít người chiếm khoảng 36%, đa số là người S’tiêng, một số ít người Hoa, Khmer, Nùng, Tày,… Vì thế, Bù Gia Mập có nhiều nét văn hóa của đồng bào dân tộc Xtiêng.
Riêng đối với đồng bào dân tộc Stiêng, là dân tộc bản địa trên địa bàn huyện, có nét văn hóa riêng và còn giữ được nhiều nét văn hóa truyền thống.
Trong nội bộ cộng đồng người S’tiêng, thường phân biệt nhau theo nhóm dân cư địa phương, trước đây được chia thành 4 nhóm chính: Bulơ, Budek, Bulap và Bu biet. Sau này, họ chỉ phân thành 2 nhóm: Bulơ và Budek. Nơi cư trú chủ yếu của bà con người S’tiêng trên địa bàn huyện Bù Gia Mập là các xã Đắk Ơ, Bù Gia Mập, Phú Nghĩa, Phước Minh, Đa Kia,…
Trên địa bàn huyện có khoảng 30 cơ sở tôn giáo, có ba tôn giáo chính là Công giáo, Phật giáo và Tin Lành. Ngoài ra, còn có một số ít người theo các tôn giáo khác như Cao Đài, Hòa Hảo, Đạo Hồi,…
4. Lịch sử hình thành huyện Bù Gia Mập (Bình Phước):
Trước năm 2009, địa bàn huyện Bù Gia Mập ngày nay là một phần huyện Phước Long cũ.
Ngày 11 tháng 8 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP. Theo đó, chia huyện Phước Long thành 2 đơn vị hành chính: thị xã Phước Long và huyện Bù Gia Mập.
Từ đó đến cuối năm 2014, huyện Bù Gia Mập có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 18 xã: Bình Thắng, Bù Gia Mập, Đa Kia, Đắk Ơ, Đức Hạnh, Phú Nghĩa (huyện lỵ), Phú Văn, Phước Minh, Phú Riềng, Phú Trung, Bù Nho, Long Tân, Long Bình, Long Hà, Long Hưng, Phước Tân, Bình Tân và Bình Sơn.
Ngày 15 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH13. Theo đó, tách 10 xã Phú Riềng, Phú Trung, Bù Nho, Long Tân, Long Bình, Long Hà, Long Hưng, Phước Tân, Bình Tân và Bình Sơn để thành lập huyện Phú Riềng.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Bù Gia Mập còn lại 106.116 ha diện tích tự nhiên và 72.907 người với 8 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 8 xã như hiện nay.
5. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Bùi Gia Mập (Bình Phước):
Ngày 06/07/2021, HĐND huyện đã thông qua Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND về việc thông qua Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030 huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Theo quy hoạch này thì đến năm 2030, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 106.464,71 ha. Trong đó:
-
Đất nông nghiệp là 92.989,78 ha, chiếm khoảng 87% tổng diện tích tự nhiên (Trong đó Đất chuyên trồng lúa 632,27 ha)
-
Đất phi nông nghiệp là 13.474,93 ha, chiếm khoảng 13% tổng diện tích tự nhiên.
-
Đặc biệt, huyện không còn diện tích đất chưa sử dụng
Về diện tích chuyển mục đích sử dụng đất thì tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 4.123,38 ha.
HĐND huyện giao UBND huyện trình UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất huyện Bù Gia Mập giai đoạn 2021 – 2030 và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Sau khi Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 – 2030 của huyện được phê duyệt, UBND huyện có trách nhiệm công bố công khai Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 đến 2030 đến mọi tổ chức và cá nhân được biết; triển khai các dự án do địa phương xác định, phối hợp và tạo mọi điều kiện để thực hiện các dự án do cấp trên phân bổ thuộc phạm vi quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy định.
Ngày 23/8/2022, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số 1517/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Bù Gia Mập.
Theo đó, diện tích và cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch của huyện Bù Gia Mập được xác định với các loại đất như sau:
-
Đất nông nghiệp: 89.020,88 ha
-
Đất phi nông nghiệp: 17.443,82 ha
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch đến 2030, bao gồm:
-
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp: 8.169,77 ha
-
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 6.119,77 ha
Vị trí, diện tích các khu vực đất chuyển mục đích sử dụng được xác định trên Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 tỷ lệ 1/25.000, Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Bù Gia Mập kèm theo Quyết định này.
THAM KHẢO THÊM: