Sơn Trà là một quận nội thành thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Trên địa bàn quận có bán đảo Sơn Trà và núi Sơn Trà với 4.400 ha được công nhận là khu vực bảo tồn thiên nhiên vào năm 1992. Mời bạn đọc tìm hiểu kĩ hơn qua bài viết Bản đồ và danh sách đường phố quận Sơn Trà (Đà Nẵng).
Mục lục bài viết
1. Bản đồ quận Sơn Trà (Đà Nẵng):
2. Danh sách đường phố quận Sơn Trà (Đà Nẵng):
STT | Danh sách tên đường |
1 | An Đồn |
2 | An Hải Bắc |
3 | An Mỹ |
4 | An Vĩnh |
5 | Bình Than |
6 | Bùi Dương Lịch |
7 | Bùi Hữu Nghĩa |
8 | Bùi Huy Bích |
9 | Bùi Lâm |
10 | Bùi Quốc Hưng |
11 | Bùi Thị Xuân |
12 | Cao Bá Nhạ |
13 | Cao Bá Quát |
14 | Cao Lỗ |
15 | Chính Hữu |
16 | Chu Huy Mân |
17 | Dã Tượng |
18 | Đặng Nhữ Lâm |
19 | Đặng Trần Côn |
20 | Đặng Vũ Hỷ |
21 | Đào Duy Kỳ |
22 | Đinh Công Trứ |
23 | Đinh Đạt |
24 | Đinh Lễ |
25 | Đinh Nhật Thận |
26 | Đinh Thị Hòa |
27 | Đỗ Anh Hàn |
28 | Đỗ Hành |
29 | Đỗ Huy Uyển |
30 | Đỗ Thế Chấp |
31 | Đỗ Xuân Hợp |
32 | Đông Du |
33 | Đông Giang |
34 | Đông Kinh Nghĩa Thục |
35 | Dương Đình Nghệ |
36 | Dương Lâm |
37 | Dương Thạc |
38 | Dương Thanh |
39 | Dương Trí Trạch |
40 | Dương Tự Minh |
41 | Dương Văn An |
42 | Dương Vân Nga |
43 | Giáp Hải |
44 | Hà Bổng |
45 | Hà Chương |
46 | Hà Đặc |
47 | Hà Kỳ Ngộ |
48 | Hà Thị Thân |
49 | Hà Tông Huân |
50 | Hồ Hán Thương |
51 | Hồ Học Lãm |
52 | Hồ Nghinh |
53 | Hồ Sĩ Phấn |
54 | Hồ Sĩ Tân |
55 | Hồ Thấu |
56 | Hoa Lư |
57 | Hoàng Đức Lương |
58 | Hoàng Quốc Việt |
59 | Hoàng Sa |
60 | Hoàng Sĩ Khải |
61 | Hoàng Việt |
62 | Hương Hải Thiền Sư |
63 | Huy Du |
64 | Huyền Quang |
65 | Khúc Hạo |
66 | Khúc Thừa Dụ |
67 | Lâm Hoành |
68 | Lê Bình |
69 | Lê Bôi |
70 | Lê Cảnh Tuân |
71 | Lê Chân |
72 | Lê Đức Thọ |
73 | Lê Hữu Kiều |
74 | Lê Hữu Trác |
75 | Lê Lâm |
76 | Lê Mạnh Trinh |
77 | Lê Ninh |
78 | Lê Phụ Trần |
79 | Lê Phụng Hiểu |
80 | Lê Tấn Toán |
81 | Lê Tấn Trung |
82 | Lê Thước |
83 | Lê Văn Duyệt |
84 | Lê Văn Huân |
85 | Lê Văn Lương |
86 | Lê Văn Quý |
87 | Lê Văn Thiêm |
88 | Lê Văn Thứ |
89 | Loseby |
90 | Lương Hữu Khánh |
91 | Lương Thế Vinh |
92 | Lưu Hữu Phước |
93 | Lý Đạo Thành |
94 | Lý Nam Đế |
95 | Lý Nhật Quang |
96 | Lý Thánh Tông |
97 | Lý Tử Tấn |
98 | Lý Văn Tố |
99 | Mai Hắc Đế |
100 | Morrison |
101 | Ngô Cao Lãng |
102 | Ngô Quang Huy |
103 | Ngô Quyền |
104 | Ngô Thì Hiệu |
105 | Ngô Thì Hương |
106 | Ngô Thì Sĩ |
107 | Ngô Thì Trí |
108 | Ngô Trí Hòa |
109 | Ngọc Hân |
110 | Nguyễn Bỉnh Khiêm |
111 | Nguyễn Cao Luyện |
112 | Nguyễn Chế Nghĩa |
113 | Nguyễn Chí Diểu |
114 | Nguyễn Công Sáu |
115 | Nguyễn Công Trứ |
116 | Nguyễn Đăng Giai |
117 | Nguyễn Đăng Tuyến |
118 | Nguyễn Địa Lô |
119 | Nguyễn Đình |
120 | Nguyễn Đình Hoàn |
121 | Nguyễn Đức An |
122 | Nguyễn Duy Hiệu |
123 | Nguyễn Gia Trí |
124 | Nguyễn Hiền |
125 | Nguyễn Hữu An |
126 | Nguyễn Hữu Thông |
127 | Nguyễn Huy Chương |
128 | Nguyễn Khắc Cần |
129 | Nguyễn Lâm |
130 | Nguyễn Phan Vinh |
131 | Nguyễn Phục |
132 | Nguyễn Sáng |
133 | Nguyễn Sĩ Cố |
134 | Nguyễn Thế Lộc |
135 | Nguyễn Thị Ba |
136 | Nguyễn Thị Định |
137 | Nguyễn Thị Hồng |
138 | Nguyễn Thiện Kế |
139 | Nguyễn Thiếp |
140 | Nguyễn Thông |
141 | Nguyễn Trọng Nghĩa |
142 | Nguyễn Trực |
143 | Nguyễn Trung Trực |
144 | Nguyễn Tuân |
145 | Nguyễn Tuấn Thiện |
146 | Nguyễn Văn Siêu |
147 | Nguyễn Văn Thoại |
148 | Nguyễn Xuân Khoát |
149 | Phạm Bằng |
150 | Phạm Cự Lượng |
151 | Phạm Huy Thông |
152 | Phạm Quang Ảnh |
153 | Phạm Thiều |
154 | Phạm Tu |
155 | Phạm Vấn |
156 | Phạm Văn Đồng |
157 | Phạm Văn Xảo |
158 | Phan Bá Phiến |
159 | Phan Bá Vành |
160 | Phan Bôi |
161 | Phan Huy Chú |
162 | Phan Huy Ích |
163 | Phan Huy Thực |
164 | Phan Thúc Duyện |
165 | Phan Tứ |
166 | Phan Văn Hớn |
167 | Phó Đức Chính |
168 | Phúc Lộc Viên |
169 | Phùng Khắc Khoan |
170 | Phùng Tá Chu |
171 | Phước Huệ |
172 | Sương Nguyệt Ánh |
173 | Tạ Mỹ Duật |
174 | Tân Thuận |
175 | Thạch Lam |
176 | Thế Lữ |
177 | Thích Thiện Chiếu |
178 | Thôi Hữu |
179 | Thủ Khoa Huân |
180 | Tô Hiến Thành |
181 | Tôn Quang Phiệt |
182 | Trần Bạch Đằng |
183 | Trần Đình Đàn |
184 | Trần Đức Thông |
185 | Trần Duy Chiến |
186 | Trần Hưng Đạo |
187 | Trần Hữu Tước |
188 | Trần Khát Chân |
189 | Trần Nguyên Hãn |
190 | Trần Nhân Tông |
191 | Trần Nhật Duật |
192 | Trần Quang Diệu |
193 | Trần Quang Khải |
194 | Trần Sâm |
195 | Trần Thanh Mại |
196 | Trần Thánh Tông |
197 | Trần Thuyết |
198 | Trần Văn Dũng |
199 | Triệu Việt Vương |
200 | Trương Định |
201 | Trương Hán Siêu |
202 | Trương Quốc Dụng |
203 | Trương Quyền |
204 | Vân Đồn |
205 | Võ Duy Ninh |
206 | Võ Nghĩa |
207 | Võ Nguyên Giáp |
208 | Võ Trường Toản |
209 | Võ Văn Kiệt |
210 | Vũ Đình Long |
211 | Vũ Ngọc Nhạ |
212 | Vũ Tông Phan |
213 | Vũ Văn Dũng |
214 | Vương Thừa Vũ |
215 | Yết Kiêu |
3. Tổng quan về quận Sơn Trà (Đà Nẵng):
3.1. Lịch sử hình thành:
Tháng 10/1955, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa thành lập thị xã Đà Nẵng, và quận III (tương ứng với khu vực quận Sơn Trà ngày nay) được chia thành 9 khu phố: An Hải, Mân Quang, Cổ Mân, Nam Thọ, Mỹ Khê, Phước Trường, Nại Hiên Đông, Tân Thái, Thượng Nghĩa.
Sau đó, vào ngày 06/01/1973, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa thực hiện việc giải thể 9 khu phố trong quận III và thay vào đó, thành lập 7 phường: Nam Thọ, Mân Quang, Mân Thái, An Hải Tây, Phước Mỹ, Nại Nghĩa, An Hải Bắc.
Tháng 02/1976, hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Tín cùng với thị xã Đà Nẵng (thuộc thời Việt Nam Cộng hòa) đã được sáp nhập thành tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. Lúc này, 3 quận I, II, III của thị xã Đà Nẵng trực thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
Sau đó, vào ngày 30/08/1977, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 228-CP, sáp nhập 3 quận I, II, III vào một đơn vị hành chính duy nhất – thành phố Đà Nẵng.
Ngày 06/11/1996, Quốc hội thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, chia tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, trực thuộc trung ương. Địa giới hành chính của thành phố Đà Nẵng bao gồm thành phố Đà Nẵng cũ cùng hai huyện Hòa Vang và Hoàng Sa.
Cuối cùng, vào ngày 23/01/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/1997/NĐ-CP, thành lập quận Sơn Trà trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của 7 phường thuộc khu vực III, trước đó là phần của thành phố Đà Nẵng cũ.
3.2. Địa hình:
- Địa hình quận Sơn Trà mang tính chất đồi núi ven biển, có nhiều thắng cảnh đẹp và nổi tiếng như bán đảo Sơn Trà, bãi biển Mỹ Khê…
- Bán đảo Sơn Trà là điểm cao nhất của quận Sơn Trà với độ cao khoảng 700m, được bao phủ bởi rừng nhiệt đới và có nhiều đường dẫn lên đỉnh để người dân và du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh thành phố Đà Nẵng và khu vực lân cận. Vịnh Đà Nẵng.
- Ngoài ra, quận Sơn Trà còn có nhiều đường bờ biển đẹp, trong đó bãi biển Mỹ Khê là một trong những điểm đến nổi tiếng của Đà Nẵng. Huyện cũng có nhiều đường đèo với tầm nhìn rộng giúp người qua đường có thể ngắm nhìn toàn cảnh thành phố Đà Nẵng và vịnh Đà Nẵng từ trên cao.
3.3. Kinh tế:
- Về kinh tế, quận này có nhiều tiềm năng phát triển do gần các cảng biển lớn và vị trí địa lý thuận lợi để kết nối với các địa phương lân cận.
- Các ngành kinh tế chính của Quận Sơn Trà bao gồm du lịch, thương mại, dịch vụ và sản xuất. Du lịch là ngành kinh tế quan trọng nhất của huyện, nhờ các điểm du lịch nổi tiếng như bán đảo Sơn Trà, bãi biển Mỹ Khê và nhiều điểm tham quan khác.
- Ngoài ra, quận Sơn Trà còn có một số khu công nghiệp nhỏ, tập trung chủ yếu vào sản xuất các sản phẩm như giày dép, quần áo, nội thất và đồ điện tử. Tuy nhiên, nó không phải là ngành kinh tế chính của quận.
- Những năm gần đây, huyện chú trọng thu hút đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp, như khách sạn, resort, khu nghỉ dưỡng. Việc đưa ra các chính sách thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch là một trong những cách giúp huyện phát triển kinh tế bền vững, hiệu quả.
4. Bản đồ quy hoạch quận Sơn Trà:
4.1. Quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất quận Sơn Trà, đang áp dụng phương án sử dụng đất của thành phố Đà Nẵng. Tổng diện tích đất của Đà Nẵng là khoảng 128,896 ha, trong đó có 98,237 ha thuộc đất liền. Tổng diện tích đất đã tăng thêm 407,64 ha so với hiện tại, nâng tổng diện tích đất lên 128,488 ha.
Sự gia tăng này chủ yếu xuất phát từ việc mở rộng không gian biển tại cảng Liên Chiểu, khu vực Đa Phước dọc theo Vịnh Đà Nẵng và việc xây dựng công viên Đại dương tại bán đảo Sơn Trà.
Trong tổng diện tích 128,896 ha này, có khoảng 6,527 ha được chỉ định để dành cho phát triển trong tương lai sau năm 2030. Quỹ đất cho các dự án hiện tại và các dự án đã được phê duyệt sẽ tiếp tục được duy trì cho đến năm 2030.
Các khu đất dự trữ tập trung chủ yếu ở phía Nam và phía Tây của Đà Nẵng, với mục tiêu tập trung phát triển khu vực đô thị hiện tại và hạn chế phát triển đô thị ở các vùng đất nhạy cảm với môi trường, cũng như hành lang thoát lũ ở phía Nam và phía Tây của thành phố.
Dự kiến đến năm 2030, tổng diện tích đất dành cho đô thị dự kiến là 32.227 ha, chiếm 32,8% tổng diện tích đất liền. Trong đó, 15.183 ha là đất dành cho dân cư, 17.044 ha là đất ngoài mục đích sử dụng dân cư và 66.169 ha là các loại đất khác.
Phân bổ sử dụng đất cho dân số ước tính 1,56 triệu người tại Đà Nẵng vào năm 2030 được thực hiện như sau:
-
Đất xây dựng đô thị trung bình cho mỗi người: 208 m2.
-
Đất dành cho dân cư: 97 m2/ người.
-
Đất dành cho các đơn vị ở: 44,6 m2/ người.
-
Đất công cộng đô thị (bao gồm cả sử dụng kết hợp): 5,2 m2/ người.
-
Đất cây xanh đô thị: 9,6 m2/ người.
-
Đất ngoài mục đích sử dụng dân cư: 109,3 m2/ người.
-
Đất công nghiệp: 29,3 m2/ người.
-
Đất dành cho giao thông đô thị: 18,7 m2/ người.
4.2. Kế hoạch sử dụng đất:
Ngày 10/04/2023, UBND thành phố Đà Nẵng đã phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của quận Sơn Trà. Theo đó, diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch 2023 của quận Sơn Trà được xác định như sau:
-
Đất nông nghiệp: 3.755,14 ha, chiếm 93,8% tổng diện tích đất tự nhiên của quận.
-
Đất phi nông nghiệp: 2.499,67 ha, chiếm 62,4% tổng diện tích đất tự nhiên của quận.
-
Đất chưa sử dụng: 84,34 ha, chiếm 2,1% tổng diện tích đất tự nhiên của quận.
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong năm 2023 của quận Sơn Trà bao gồm:
-
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp: 1,2979 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên của quận.
-
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 0,3915 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất tự nhiên của quận.
THAM KHẢO THÊM: