Huyện Mê Linh nằm ở phía Bắc Thành phố Hà Nội. Huyện có diện tích tự nhiên 14.246 ha, dân số xấp xỉ 226.800 người, có 16 xã và 2 thị trấn. Huyện đang trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa. Xin mời bạn đọc cùng có thời gian theo dõi bài viết sau với chủ đề Bản đồ và danh sách đường phố huyện Mê Linh (Hà Nội).
Mục lục bài viết
1. Bản đồ huyện Mê Linh (Hà Nội):
Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 30km; có tọa độ địa lý từ 21007’19’’ – 21o14’22’’ vĩ độ Bắc và 105036’50’’ – 105047’24’’ kinh độ Đông.
Địa giới hành chính của huyện như sau:
-
Phía Bắc giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
-
Phía Tây giáp huyện Yên Lạc, huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
-
Phía Nam giáp huyện Đan Phương, thành phố Hà Nội.
-
Phía Đông giáp huyện Đông Anh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Mê Linh là huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam theo hướng ra sông Hồng, chia làm 3 tiểu vùng như sau:
-
Tiểu vùng Đồng bằng chiếm 47% diện tích tự nhiên, địa hình nhấp nhô, do phù sa cũ của hệ thống sông Hồng, sông Cả Lồ bồi đắp, thích hợp trồng màu, phát triển cho công nghiệp, xây dựng.
-
Tiểu vùng ven đê sông Hồng chiếm 22% diện tích tự nhiên, địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa do sông Hồng bồi đắp, thích hợp phát triển sản xuất nông nghiệp, du lịch sinh thái.
-
Tiểu vùng trũng chiếm 31% diện tích tự nhiên, là vùng đất bãi ngoài đê, đất phù sa có hàm lượng dinh dưỡng trung bình và cao, được thủy lợi hóa tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao.
Huyện Mê Linh Hà Nội có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 2 thị trấn Quang Minh, Chi Đông và 16 xã: Đại Thịnh (huyện lỵ), Văn Khê, Vạn Yên, Tự Lập, Tráng Việt, Tiến Thịnh, Tiến Thắng, Tiền Phong, Thanh Lâm, Thạch Đà, Tam Đồng, mê Linh, Liên Mạc, Kim Hoa, Hoàng Kim, Chu Phan.
Huyện có diện tích tự nhiên là 141,64 km² và dân số vào khoảng 241.633 người theo số liệu năm 2020.
Mê Linh có một lịch sử lâu dài và phong phú với nhiều di tích lịch sử và văn hóa quan trọng, trong đó có Đền Hai Bà Trưng tại xã Mê Linh.
Khu vực này cũng nổi tiếng với các làng nghề truyền thống và là một trong những vùng đất cổ của Việt Nam.
2. Danh sách đường phố huyện Mê Linh (Hà Nội):
Số thứ tự | Tên đường phố |
1 | Bát Nàn |
2 | Chi Đông |
3 | Đại Thịnh |
4 | Hồ Đề |
5 | Lê Chân |
6 | Mê Linh |
7 | Ngô Miễn |
8 | Quang Minh |
9 | Võ Văn Kiệt |
3. Điều kiện tự nhiên của huyện Mê Linh:
- Thủy văn:
Hệ thống sông, hồ, kênh, đầm trong vùng khá phong phú (với tổng diện tích hơn 200 hecta), có những tác động lớn đến mặt thủy lợi, tạo điều kiện quan trọng cho phát triển, giao lưu kinh tế của địa phương. Trong số đó, lớn nhất là sông Hồng, tuyến đường thủy nối Hà Nội với các tỉnh đồng bằng sông Hồng và chảy qua phía Nam, có chiều dài 19 km, lưu lượng nước trung bình là 3860 m3/s. Sông Cà Lồ là phụ lưu cấp 1 của lưu vực sông Thái Bình, chảy qua phía Bắc và Đông Bắc huyện Mê Linh, chiều dài 8,6 km; lòng sông rộng trung bình khoảng từ 50 đến 60 cm, lưu lượng trung bình là 30 m3/s. Dù vậy nhưng sông lại đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu úng trong mùa mưa.
Hệ thống sông, hồ, kênh và đầm trên địa bàn huyện không chỉ đóng vai trò trong việc cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất mà còn góp phần vào việc điều tiết khí hậu, giảm thiểu lũ lụt và tăng cường đa dạng sinh học. Điều này cho thấy, thủy văn của huyện Mê Linh không chỉ là một phần quan trọng của hệ thống tự nhiên mà còn là yếu tố cơ bản trong việc hình thành và phát triển các hoạt động kinh tế – xã hội của huyện.
- Khí hậu:
Huyện Mê Linh của Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với bốn mùa trong năm, có sự phân biệt rõ ràng giữa hai mùa: Mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11, nhiệt độ trung bình dao động từ 27-29°C, đặc trưng bởi lượng mưa cao và thời tiết oi bức. Trong khi đó, mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 có nhiệt độ trung bình từ 16-17°C, thời tiết khô ráo hơn và ít mưa.
Lượng mưa trung bình hàng năm ở Mê Linh là khoảng 1.135 – 1.650mm, phân bố không đều qua các tháng trong năm, mưa nhiều nhất thường tập trung vào các tháng mùa hè, đặc biệt là từ tháng 6 đến tháng 8.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là từ 1.450 đến 1.550 giờ, nhiệt độ trung bình đạt 23,3⁰C. Độ ẩm trung bình 84 – 86%, thấp nhất vào tháng 2 là 79 – 80%. Hướng gió chủ đạo từ tháng 4 đến tháng 9 là gió Đông Nam, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là gió Đông Bắc có kèm theo sương muối.
Về cơ bản, điều kiện khí hậu của Mê Linh thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, mặc dù cần lưu ý đến các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa bão hàng năm tập trung làm rửa trôi đất canh tác vùng phía Bắc, gây ngập úng cục bộ vùng phía Nam làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên đất:
Huyện Mê Linh có các tài nguyên đất chính sau:
+ Đất phù sa sông Hồng được bồi đắp hàng năm, có diện tích 2.160,63, đất trung tính, kiềm yếu.
+ Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm, có diện tích 2.162,37ha, đất trung tính, ít chua, không glây hoặc glây yếu.
+ Đất phù sa không được bồi đắp hàng, có diện tích 1.787,21ha, đất trung tính, ít chua, glay trung bình hoặc glây mạnh, phân bố dọc theo sông Cà Lồ.
+ Đất phù sa không được bồi, gây mạnh, ngập nước vào mùa mưa 1.006,84ha, phân bố ở các địa hình trũng, hàng năm bị ngập nước liên tục, thường có glây cạn, tỷ lệ mù khá, độ pH từ 5,5 đến 6.
+ Đất bạc màu trên phù sa cũ có diện tích 2.403,24ha.
+ Đất Feralit vàng đỏ hoặc vàng xám, phát triển trên đá sa thạch quaztzit cuội kết, đăm kết có diện tích 140,98ha.
+ Đất Feralitic màu nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ có diện tích 1.976,9ha.
- Tài nguyên nước:
Với hệ thống sông, hồ, kênh và đầm rộng lớn, Mê Linh có điều kiện thuận lợi để phát triển cả về mặt thủy lợi và giao lưu kinh tế. Sông Hồng chảy qua phía Nam của huyện với chiều dài 19km, không chỉ là tuyến đường thủy quan trọng mà còn cung cấp nguồn nước mặt chính cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra, sông Cà Lồ với chiều dài 8,6km, cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc tiêu úng và thủy lợi, đặc biệt trong mùa mưa.
Huyện Mê Linh có 2 nguồn nước chủ yếu sau:
+ Nguồn nước mặt: Chủ yếu là nguồn nước của các sông: Sông Hồng, sông Cà Lồ Cụt, sông Cà Lồ Sống.
+ Nguồn nước ngầm: Có trữ lượng tương đối phong phú, phân bố rộng, chất lượng nước tốt, hầu hết các xã, thịt rấn đều có thể khai thác được nước ngầm ở độ sâu từ 8 – 30m, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân.
- Tài nguyên rừng:
Huyện Mê Linh có 10 hecta đất trồng rừng sản xuất tại xã Thành Lâm. Để duy trì và phát triển hệ sinh thái môi trường của huyện cần có những giải pháp tích cực để giữ gìn diện tích rừng hiện có, tăng diện tích cây lâu năm trồng phân tán dọc các tuyến giao thông, thủy lợi.
- Tài nguyên khoáng sản:
Các loại khoáng sản có giá trị cao trên địa bàn huyện là nhỏ và phân tán, không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, huyện có trữ lượng cát và đất sét khá lớn, chủ yếu tập trung ở các xã ven đê giáp sông Hồng, có thể khai thác để phục vụ cho sản xuất và các nhu cầu khác.
+ Đất sét: Dùng làm gạch ngói, sản xuất gạch không nung… có diện tích khai thác từ 150 – 200ha.
+ Cát: Có thể khai thác với khối lượng lớn phục vụ xây dưng và san lấp công trình, diện tích khai thác từ 400 – 500ha, đây là nguồn tài nguyên quan trọng có thể tái tạo do dòng chảy của sông Hồng.
Ngoài ra, huyện Mê Linh cũng đã phối hợp với các sở, ngành của thành phố để tăng cường kiểm tra và quản lý việc khai thác tài nguyên, đặc biệt là hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và tuân thủ pháp luật về tài nguyên khoáng sản.
THAM KHẢO THÊM: