Yên Châu là huyện miền núi, biên giới, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Sơn La, cách thành phố Sơn La 62 km về phía Đông, cách Hà Nội 240 km theo quốc lộ 6, là điểm nối giữa 2 trung tâm kinh tế trọng điểm Mộc Châu và Mai Sơn. Cùng bài viết: Bản đồ và các xã phường thuộc huyện Yên Châu (Sơn La) này tìm hiểu nhé.
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính huyện Yên Châu (Sơn La):
2. Các xã phường thuộc huyện Yên Châu (Sơn La):
Hiện nay, huyện Yên Châu có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 1 trị trấn và 14 xã.
STT | Các xã phường thuộc huyện Yên Châu (Sơn La) |
1 | Thị trấn Yên Châu |
2 | Xã Chiềng Đông |
3 | Xã Chiềng Hặc |
4 | Xã Chiềng Khoi |
5 | Xã Chiềng On |
6 | Xã Chiềng Pằn |
7 | Xã Chiềng Sàng |
8 | Xã Chiềng Tương |
9 | Xã Lóng Phiêng |
10 | Xã Mường Lựm |
11 | Xã Phiêng Khoài |
12 | Xã Sặp Vạt |
13 | Xã Tú Nang |
14 | Xã Viêng Lán |
15 | Xã Yên Sơn |
3. Giới thiệu huyện Yên Châu (Sơn La):
- Vị trí địa lý:
Huyện nằm về phía Đông Nam của tỉnh Sơn La. Trung tâm huyện cách thành phố Sơn La 61 km về hướng Đông, cách Thủ đô Hà Nội 240 km theo hướng Tây Bắc, có tọa độ địa lý như sau: 104 độ 10’ – 104 độ 40’ kinh độ Đông, 21 độ 07’ – 21 độ 14’ vĩ độ Bắc. ên Châu cũng là điểm nối giữa 2 trung tâm kinh tế trọng điểm Mộc Châu và Mai Sơn, có quốc lộ 6 qua địa bàn huyện cùng mạng lưới giao thông liên tỉnh, liên huyện khá phát triển, có 56,501km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Hủa Phăn (Lào), có cửa khẩu phụ Nà Cài. Có vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp huyện Bắc Yên.
+ Phía Tây giáp huyện Mai Sơn.
+ Phía Đông giáp huyện Mộc Châu.
+ Phía Nam giáp Lào.
- Diện tích, dân cư, giao thông:
Huyện có diện tích 854 km² và dân số 57.000 người (năm 2004) và 68.753 người (năm 2009), huyện ly là thị trấn Yên Châu nằm trên đường quốc lộ 6 cách thành phố Sơn La khoảng 61 km về hướng Đông Nam.
Toàn huyện có 5 dân tộc anh em, dân tộc thiểu số chiếm trên 70% dân số toàn huyện: Đông nhất là dân tộc Thái chiếm 54,1%, dân tộc Kinh chiếm 19,5%, dân tộc Mông chiếm 14,3%, dân tộc Xinh Mun chiếm 11,6%, dân tộc Khơ Mú chiếm 0,4%, còn lại là các dân tộc khác.
- Đặc điểm địa hình:
Yên Châu nhìn chung có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi cao. Do đó huyện được chia cắt thành 2 vùng rõ rệt, đó là:
+ Vùng lòng chảo (dọc trục quốc lộ 6) gồm có 9 xã, thị trấn, có độ cao trung bình 400m so với mặt nước biển.
+ Vùng cao Biên giới: Gồm 6 xã, có độ cao trung bình 900 – 1000m so với mặt nước biển.
Yên Châu có một hệ thống suối, ao hồ khá phong phú với các hệ thống suối chính như: Sặp Vạt, Nậm Pàn. Yên Châu có hồ Chiềng Khoi diện tích 40 ha, các hồ khác như Mường Lựm, Huổi Vanh.
- Đặc điểm khí hậu:
Yên Châu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Do các yếu tố về vị trí địa lý, địa hình, độ cao đã phân chia huyện thành 2 vùng khí hậu khác nhau.
+ Vùng lòng chảo (dọc quốc lộ 6): Khí hậu khô nóng, chịu ảnh hưởng của gió mùa tây nam. Có chế độ nhiệt, số ngày nắng cao thuận lợi cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả nhiệt đới.
+ Vùng cao, biên giới: Khí hậu mát mẻ, độ ẩm cao mang tính chất á nhiệt đới, thích nghi cho các loại cây trồng á nhiệt đới, chăn nuôi đại gia súc.
+ Khí hậu phân chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 – tháng 10, mùa khô từ tháng 11 – tháng 4 năm sau, mùa khô thường có rét đậm kéo dài, thường xảy ra sương muối ở vùng cao biên.
Yên Châu có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô thường có rét đậm kéo dài, thường xảy ra sương muối ở vùng cao biên giới. Trung bình một năm có khoảng 1,919 giờ nắng/năm, lượng mưa trung bình năm là 1.042 mm. Tổng số ngày mưa 133 ngày/năm. Độ ẩm trung bình 78,2%, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, vùng lòng chảo chịu ảnh hưởng của gió tây nam khô nóng từ tháng 3 đến tháng 5.
Nhiệt độ trung bình hằng năm 23,1°C, thường nóng nhiều vào tháng 6, 7, lạnh nhiều vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Lượng mưa trung bình năm 1.042 mm, lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, trung bình một năm có khoảng 133 ngày mưa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng địa hình nên khí hậu Yến Châu được phân thành 2 vùng: vùng thấp lòng chảo có độ cao trung bình 400 m so với mặt nước biển, có khí hậu khô nóng, chịu ảnh hưởng của gió mùa tây nam với chế độ nhiệt và số ngày nắng cao, vùng cao, biên giới, có khí hậu mát mẻ, độ ẩm cao mang tính chất nhiệt đới.
- Kinh tế, xã hội:
Yên Châu nằm trong vùng động lực kinh tế của tỉnh, nằm đệm giữa 2 khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh Sơn La là: Huyện Mai Sơn và Mộc Châu, có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông sản phẩm hàng hoá nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến của tỉnh.
Yên Châu và 2 xã Tú Nang, Chiềng Hặc được Nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang” trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, HTX Kim Chung phường Phiêng Khoài được phong tặng danh hiệu đơn vị “Anh hùng lao động”, 1 cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”.
- Lịch sử:
Yên Châu là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Sơn La, là vùng đất có truyền thống lâu đời gắn liền với lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trải qua các thời kì lịch sử, nhân dân các dân tộc Yên Châu luôn có truyền thống đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động, giàu tình yêu quê hương, đất nước. Đặc biệt, từ khi có ánh sáng cách mạng của Đảng, nhân dân các dân tộc Yên Châu đã một lòng, một dạ theo Đảng Cộng sản Việt Nam, theo cách mạng, lập được nhiều thành tích rất đáng tự hào.
Yên Châu vốn xưa là đất thuộc Ngư Hống thời nhà Lý nhà Trần, được gọi là Mang Việt. Người mán Ngưu Hống là người thuộc sắc tộc Thái-Lào, lần đầu tiên (cùng người Lào) cống phương vật cho Đại Việt vào năm Đinh Mùi (1067) dưới triều Lý Thánh Tông. Cuối nhà Trần, Trần Minh Tông đi đánh mán Ngư Hống và đóng quân ở đây, rồi vua Minh Tông đặt đất đó (Ngưu Hống) làm phủ Thái Bình. Từ thời nhà Hậu Lê đầu thời nhà Nguyễn gọi là Việt Châu. Năm Minh Mạng thứ 3 (1822) được đổi tên thành An Châu (hay đọc cách khác là Yên Châu).
Sau năm 1975, huyện Yên Châu bao gồm 13 xã: Chiềng Đông, Chiềng Hặc, Chiềng Khoi, Chiềng On, Chiềng Pằn, Chiềng Sại, Chiềng Sàng, Chiềng Sinh, Mường Lựm, Phiêng Khoài, Sặp Vạt, Tạ Khoa và Viêng Lán.
Ngày 25 tháng 7 năm 1978, đổi tên xã Chiềng Sinh thành xã Phiêng Côn.
Ngày 16 tháng 1 năm 1979, chia xã Tạ Khoa thành 2 xã: Mường Khoa và Tạ Khoa.
Ngày 13 tháng 3 năm 1979:
+ Sáp nhập các xã Tú Nang, Lóng Phiêng và Chiềng Tương của huyện Mộc Châu vào huyện Yên Châu.
+ Sáp nhập các xã Tạ Khoa, Mường Khoa, Chiềng Sại và Phiêng Côn của huyện Yên Châu vào huyện Bắc Yên.
Ngày 29 tháng 2 năm 1988, tách hợp tác xã 1-5, hợp tác xã 2-9, hợp tác xã Yên Phong và khu dân cư trên địa bàn xã Viêng Lán để thành lập thị trấn Yên Châu (thị trấn huyện lỵ huyện Yên Châu).
Ngày 16 tháng 5 năm 1998, thành lập xã Yên Sơn trên cơ sở 4.596,2 ha diện tích tự nhiên và 3.038 nhân khẩu của xã Chiềng On.
Sau các lần chia tách, sáp nhập, năm 2015, huyện Yên Châu có 15 đơn vị hành chính gồm 14 xã và 1 thị trấn với 195 bản, tiểu khu, đến năm 2017 có 196 bản, tiểu khu. Trung tâm hành chính của huyện đặt tại thị trấn Yên Châu. 14 xã gồm: Chiềng Đông, Chiềng Hặc, Chiềng Khoi, Chiềng On, Chiềng Pằn, Chiềng Sàng, Chiềng Tương, Lóng Phiêng, Mường Lựm, Phiêng Khoài, Sặp Vạt, Tú Nang, Viêng Lán, Yên Sơn.
THAM KHẢO THÊM: